Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 15 (Từ 16 – 31/8/2023)
Ngày đăng: 07/09/2023

Thời tiết mưa nhiều cùng với chuẩn bị vào mùa lũ nên chất lượng nguồn nước trên các tuyến sông kênh bị ô nhiễm hữu cơ, mang nhiều mầm bệnh làm ảnh hưởng đến sức khỏe thủy sản.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thành phố:

 - Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp ở các kênh cấp Ba Ánh (Tp. Hồng Ngự); Kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); Các kênh cấp của huyện Cao Lãnh (trừ kênh Nguyễn Văn Tiếp - xã Phong Mỹ, sông Tiền - xã Bình Thạnh) và huyện Tháp Mười; Sông Hậu - xã Định Yên (H.Lấp Vò); Sông Hậu - xã Định Hòa (H. Lai Vung). Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu kH thấp ở các kênh cấp Tân Thành - Lò Gạch, kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Sông Cái Vừng - xã Phú Thuận A, Sông Cái Vừng - xã Long Thuận, Sông Tiền - xã Long Thuận (đầu) (H.Hồng Ngự); Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Các kênh cấp của huyện Thanh Bình, huyện Tam Nông (trừ kênh Phèn), huyện Cao Lãnh, huyện Lâp Vò, huyện Lai Vung, thành phố Cao Lãnh. Không thay đổi so với quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt cao ở các sông Sở Thượng - xã Tân Hội, kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Kênh Phú Thành 1, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh) và các kênh cấp của huyện Tháp Mười, dao động từ 0,052 – 0,064mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt ở các kênh cấp Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Tân Thành - Lò Gạch, Kênh Trung Ương (H.Tân Hồng); Các kênh cấp của huyện Hồng Ngự, huyện Thanh Bình (trừ sông Tiền – xã Tân Hòa), huyện Tháp Mười; Kênh Long An, sông Sở Thượng - P.An Lạc (Tp.Hồng Ngự); Kênh Phú Thành 1, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông), dao động từ 0,102 – 0,222mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- vượt ở các kênh cấp Tân Thành - Lò Gạch, kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Kênh Đồng Tiến, kênh An Bình, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh Đường Thét, kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh) và các kênh cấp huyện Tháp Mười, dao động từ 0,11 – 0,31mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.  

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt cao ở kênh K6 (H.Cao Lãnh) và kênh Bảy Thước  (H.Tháp Mười), dao động từ 0,33 – 0,44mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS vượt cao ở các kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Sa Rài, kênh Trung ương (H.Tân Hồng); Sông Tiền - Xã Phú Thuận B (H.Hồng Ngự); Sông Sở Thượng - Xã Tân Hội, Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Sông Tiền - Xã Tân Thạnh (ấp Tây) (H.Thanh Bình); Kênh Đồng Tiến, Kênh Thị Xã (H.Tam Nông); Sông Tiền - xã Bình Thạnh (H.Cao Lãnh); Sông Hậu - Xã Định Yên (H.Lấp Vò), dao động từ 25,3 – 71,3mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD vượt ở các kênh cấp Long An, kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Sông Tiền - Xã Tân Thạnh (ấp Tây), Sông Tiền - Xã Tân Hòa (H.Thanh Bình); Các kênh cấp của huyện Tam Nông; Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Mỹ An (H.Tháp Mười); Sông Sa Đéc (H.Châu Thành),dao động từ 15 – 29mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn nguồn nước tại sông Tiền (H.Châu Thành) và sông Hậu (H.Lai Vung) có độ mặn 0,05‰, không thay đổi so với đợt quan trắc trước và đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

- Các tuyến kênh huyện Tam Nông có độ mặn dao động 0,05 – 0,07‰. Kết quả cho thấy, độ mặn tại các tuyến kênh huyện Tam Nông đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt. Giảm so với đợt quan trắc trước.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi với các sản phẩm hấp thu khí độc, cung cấp oxy (Yucca, Zeolite, ...); Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện các quy định về vùng nuôi đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính Phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Người nuôi cần quan tâm theo dõi bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đăng trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Tháp để có giải pháp xử lý kịp thời. Khi phát hiện thủy sản nuôi có dấu hiệu bất thường cần thông báo kịp thời với cơ quan quản lý địa phương hoặc Chi cục Chăn nuôi, Thú Y và Thủy sản qua số điện thoại 0277.3855.725 để được hướng dẫn.

 

Tham chiếu:

- QCVN 08:2023/BTNMT Mức A: pH (6,5-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 25 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L);

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: kH (60 – 180 mg/L), DO (≥ 4 mg/L);

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).

Chi tiết mời xem Báo cáo số 2134/BC-CNTYTS

CNTYTS

Tin cùng danh mục

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 14  (Từ 01 – 15/8/2023)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 14  (Từ 01 – 15/8/2023)

10:00 27/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 13 (Từ 16 - 31/7/2023)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 13 (Từ 16 - 31/7/2023)

10:00 27/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12 (Từ 01 - 15/7/2023)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12 (Từ 01 - 15/7/2023)

10:00 27/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ 16 - 30/6/2023)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ 16 - 30/6/2023)

10:00 27/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 24 (Từ 16 - 31/12/2022)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 24 (Từ 16 - 31/12/2022)

10:00 27/04/2024