Kết quả chất lượng nước đợt 16 phục vụ nuôi trồng thủy sản, ngày 01-15/9/2023
Ngày đăng: 28/09/2023

Thời tiết mưa bão nhiều cùng với vào mùa lũ nên chất lượng nguồn nước trên các tuyến sông kênh bị ô nhiễm hữu cơ, mang nhiều mầm bệnh làm ảnh hưởng đến sức khỏe thủy sản.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thành phố: 
 - Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp ở các kênh cấp của huyện Tháp Mười;  H.Cao Lãnh (trừ kênh Nguyễn Văn Tiếp - xã Phong Mỹ); H. Lấp Vò; Sông Hậu - xã Định Hòa (H. Lai Vung). Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu kH thấp ở các kênh cấp của huyện Thanh Bình; H.Tam Nông (trừ kênh An Bình); H.Cao Lãnh (trừ kênh Đường Thét); H.Tháp Mười; H.Lấp Vò; Tân Thành - Lò Gạch, kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Sông Cái Vừng - xã Phú Thuận A, Sông Tiền - xã Phú Thuận B, Sông Tiền - xã Long Thuận (đầu) (H.Hồng Ngự); Kênh Long An, sông Sở Thượng - P.An Lạc, kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Sông Tiền - Xã Tân Thuận Đông (Tp.Cao Lãnh). Không thay đổi so với quan trắc trước.
- Chỉ tiêu H2S vượt cao ở các sông kênh cấp của huyện Hồng Ngự (trừ Sông Cái Vừng - xã Phú Thuận A); Tp.Hồng Ngự (trừ kênh Long An); kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Tân Thành – Lò Gạch (H.Tân Hồng); Kênh Tân Công Sính 1, kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); Kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Đất Sét (H.Lấp Vò); sông Tiền - xã Tân Thuận Đông (Tp.Cao Lãnh), dao động từ 0,052 – 0,123 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu N-NO2- vượt ở các kênh cấp của huyện Tân Hồng; H.Tam Nông; H.Cao Lãnh; H.Tháp Mười); Sông Cái Vừng – xã Long Thuận, Sông Tiền - xã Long Thuận (giữa) (H.Hồng Ngự); kênh Long An, sông Sở Thượng - P.An Lạc (Tp.Hồng Ngự); Sông Tiền – xã Tân Thạnh (ấp Nam và ấp Tây) (H.Thanh Bình), dao động từ 0,089 – 0,210 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu P-PO43- vượt ở kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Trung ương (H.Tân Hồng); Sông Tiền - xã Phú Thuận B (H.Hồng Ngự); Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Kênh Thị Xã, kênh Phú Thành 1, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Kênh Nguyễn Văn Tiếp - xã Mỹ An (H.Tháp Mười); Sông Đất Sét - Kênh Mương, Sông Hậu - xã Định An (H.Lấp Vò); Sông Vàm Cái Sơn, Sông Hậu - xã Định Hòa (H.Lai Vung); Sông Tiền - xã Tân Thuận Đông (Tp.Cao Lãnh), dao động từ 0,11 – 0,28 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu N-NH4+: dao động từ 0,03 – 0,22 mg/L. Tất cả các điểm quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2023/BTNMT Mức A (≤ 0,3 mg/L). Giảm so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu TSS vượt cao ở các kênh cấp của huyện Tân Hồng (trừ kênh Tân Thành); H.Hồng Ngự; Tp.Hồng Ngự (trừ kênh Long An); H.Thanh Bình; Tp Sa Đéc; kênh Tân Công Sính 1, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Đất Sét – kênh Mương, sông Hậu – xã Định An (H.Lấp Vò); Sông Tiền - xã Tân Thuận Đông (Tp.Cao Lãnh); Sông Tiền – xã An Hiệp (H.Châu Thành), dao động từ 25,7 – 62,3 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu COD vượt ở kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Sông Cái Nhỏ (H.Cao Lãnh); Kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười), dao động từ 19 – 32mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước
- Độ mặn nguồn nước tại sông Tiền (H.Châu Thành) và sông Hậu (H.Lai Vung) có độ mặn 0,05‰, không thay đổi so với đợt quan trắc trước và đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.
- Các tuyến kênh huyện Tam Nông có độ mặn dao động 0,05 – 0,07‰. Kết quả cho thấy, độ mặn tại các tuyến kênh huyện Tam Nông đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt. Không thay đổi so với đợt quan trắc trước. 
* Khuyến cáo
- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều. 
- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi với các sản phẩm hấp thu khí độc, cung cấp oxy (Yucca, Zeolite, ...); Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.
- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.
- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.
- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện các quy định về vùng nuôi đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính Phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Người nuôi cần quan tâm theo dõi bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đăng trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Tháp để có giải pháp xử lý kịp thời. Khi phát hiện thủy sản nuôi có dấu hiệu bất thường cần thông báo kịp thời với cơ quan quản lý địa phương hoặc Chi cục Chăn nuôi, Thú Y và Thủy sản qua số điện thoại 0277.3855.725 để được hướng dẫn.

Tham chiếu: 
- QCVN 08:2023/BTNMT Mức A: pH (6,5-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 25 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L);
- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: kH (60 – 180 mg/L), DO (≥ 4 mg/L);
- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).

Chi tiết mời xem Báo cáo số 2234/BC-CNTYTS

Tin cùng danh mục

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 15 (Từ 16 – 31/8/2023)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 15 (Từ 16 – 31/8/2023)

10:22 27/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 14  (Từ 01 – 15/8/2023)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 14  (Từ 01 – 15/8/2023)

10:22 27/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 13 (Từ 16 - 31/7/2023)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 13 (Từ 16 - 31/7/2023)

10:22 27/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12 (Từ 01 - 15/7/2023)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12 (Từ 01 - 15/7/2023)

10:22 27/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ 16 - 30/6/2023)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ 16 - 30/6/2023)

10:22 27/04/2024