Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Đợt 3, ngày 01 – 15/02/2020)
Ngày đăng: 17/03/2020

Chất lượng nguồn nước cấp tại các tuyến sông, kênh trên địa bàn Tỉnh cho thấy các chỉ tiêu như pH, độ kiềm, H2S, NH4+ phần lớn đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn.

Cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành:

- Phần lớn huyện, thị, thành đều có chỉ tiêu Oxy thấp hơn giới hạn cho phép 0,5 – 2,0 mg/L, chênh lệch giảm so với đợt quan trắc trước 0,5 mg/L.

- Kênh cấp huyện Tân Hồng (trừ kênh Trung Ương); Tam Nông; rạch Bà Mụ, sông Cần Lố, kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Tháp Mười; Lấp Vò; Lai Vung; sông Tiền - xã Tân Thuận Đông (TP.Cao Lãnh) có chỉ tiêu độ kiềm thấp hơn giới hạn cho phép 14 mg/L.

- Kênh cấp huyện Tân Hồng; kênh Long An (TX.Hồng Ngự); Tam Nông (trừ kênh Thị Xã, An Bình, Tân Công Sính 1); kênh Đường Thét, K6, Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Tháp Mười; Lấp Vò (trừ sông Tiền); Lai Vung (trừ sông Vàm Cái Sơn); TP.Sa Đéc; sông Sa Đéc (Châu Thành) có chỉ tiêu H2S vượt giới hạn cho phép 0,002 – 0,196 mg/L, chênh lệch tăng so với đợt quan trắc trước 0,166 mg/L.

- Phần lớn huyện, thị, thành đều có chỉ tiêu NO2- vượt giới hạn cho phép 0,001 – 1,750 mg/L, chênh lệch tăng so với đợt quan trắc trước 1,534 mg/L.

- Kênh Long An, Ba Ánh (TX.Hồng Ngự) có chỉ tiêu NH4+ vượt giới hạn cho phép 0,009 – 0,150 mg/L, chênh lệch tăng so với đợt quan trắc trước 0,150 mg/L.

- Phần lớn huyện, thị, thành đều có chỉ tiêu COD vượt giới hạn cho phép 1 – 140 mg/L, không chênh lệch so với đợt quan trắc trước.

- Phần lớn huyện, thị, thành đều có chỉ tiêu TSS vượt giới hạn cho phép 0,7 – 360,7 mg/L, chênh lệch tăng so với đợt quan trắc trước 307 mg/L.

* Khuyến cáo:

   - Hiện nay thời tiết lạnh vào buổi sáng, nắng nóng vào buổi trưa và chiều, đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho ký sinh trùng và vi khuẩn gây bệnh trên thủy sản nuôi phát triển. Cần chú ý việc thay nước, nên kiểm tra và xử lý nguồn nước cấp trước khi cho vào ao nuôi, cấp nước khi mực thủy triều cao nhất. Thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường, theo dõi hoạt động cá nuôi và hạn chế làm sốc cá. Nên thả nuôi với mật độ thích hợp, cho ăn hợp lý, đủ lượng và đủ chất dinh dưỡng, không để thức ăn dư thừa sẽ phát sinh các khí độc gây ảnh hưởng cho thủy sản nuôi, ở những thời điểm biến động môi trường nước cần bổ sung vitamin và khoáng chất nhất là vitamin C và Beta glucan để tăng sức đề kháng cho thủy sản nuôi.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT.

            - Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp v/v ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

                                                                                                                                                                                         MV-VPS

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).       

 

                                                                                                                            

Tin cùng danh mục

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 2, ngày 16 – 31/01/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 2, ngày 16 – 31/01/2020

06:14 26/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 2, từ ngày 16/01/2020 – 31/01/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 2, từ ngày 16/01/2020 – 31/01/2020

06:14 26/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản ngày 01 – 15/01/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 1, ngày 01 – 15/01/2020

06:14 26/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản tuần 4 tháng 12 năm 2019

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản tuần 4 tháng 12 năm 2019

06:14 26/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản tuần 3 tháng 12 năm 2019

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản tuần 3 tháng 12 năm 2019

06:14 26/04/2024