Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 16, ngày 16-31/8/2022
Ngày đăng: 06/10/2022

Thời tiết mưa nắng bất thường, dẫn đến nhiệt độ môi trường ao nuôi có chênh lệch lớn giữa ngày và đêm, thủy sản nuôi dễ bị sốc, làm ảnh hưởng đến sức khỏe thủy sản nuôi, giảm sức đề kháng tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển. Vì vậy, cần chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thành phố:

 - Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp ở các kênh cấp thuộc huyện Cao Lãnh (trừ Kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Phong Mỹ), H.Tháp Mười, H.Lấp Vò, H.Lai Vung; Tp.Cao Lãnh; Kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Kênh Thị Xã (H.Tam Nông). Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu kH thấp ở các kênh cấp của huyện Tân Hồng; H.Hồng Ngự (trừ Sông Tiền - Xã Phú Thuận B); Tp. Hồng Ngự; H.Tam Nông (Kênh Phèn); H.Cao Lãnh (Kênh Hội Đồng Tường); H.Tháp Mười; H.Lai Vung, H.Lấp Vò; Tp.Cao Lãnh; H.Châu Thành (trừ Sông Tiền - Xã An Hiệp). Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt ở các kênh cấp của huyện Tân Hồng (trừ kênh Sa Rài); Tp.Hồng Ngự (trừ kênh Ba Ánh); H.Thanh Bình (trừ Sông Tiền - ấp Nam - Xã Tân Thạnh); Sông Cái Vừng - Xã Phú Thuận A, Sông Tiền - Xã Long Thuận (giữa) (H.Hồng Ngự); Kênh Đồng Tiến (H.Tam Nông); Sông Tiền - xã Bình Thạnh, Kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Phong Mỹ (H.Cao Lãnh); Sông Tiền – Tân Mỹ, Sông Đất Sét - Kênh Mương (H.Lấp Vò); Sông Tiền - Xã Tân Thuận Tây (Tp.Cao Lãnh); Sông Tiền - Xã Tân Khánh Đông (Tp.Sa Đéc); Sông Tiền - Xã An Hiệp (H.Châu Thành), dao động từ 0,052 – 0,066mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt ở các kênh cấp Trung Ương (H.Tân Hồng); Sông Cái Vừng - Xã Long Thuận, Sông Tiền - Xã Phú Thuận B (H.Hồng Ngự); Sông Sở Thượng - Xã Tân Hội (Tp.Hồng Ngự); Kênh Tân Công Sính 1 (H.Tam Nông); Kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười), dao động từ 0,115 – 0,308 mg/L.  Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- vượt ở kênh Trung Ương (H.Tân Hồng), Sông Cái Vừng - Xã Phú Thuận A (H.Hồng Ngự); Kênh Đồng Tiến, Kênh Tân Công Sính 1 (H.Tam Nông); Rạch Bà Mụ, Sông Cần Lố, Kênh K6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Mỹ An (H.Tháp Mười); Sông Đất Sét - Kênh Mương (H.Lấp Vò); Sông Tiền - Xã Tân Thuận Đông (Tp.Cao Lãnh); Sông Tiền - Xã Tân Khánh Đông (Tp.Sa Đéc); Sông Tiền - Xã An Hiệp (H.Châu Thành), dao động từ 0,11 – 0,19 mg/L.  Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt ở kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Mỹ An (H.Tháp Mười),  dao động 0,45 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS vượt ở các kênh sông cấp của Tp.Sa Đéc; Châu Thành; kênh Sa Rài, Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng (H.Tân Hồng); Sông Cái Vừng - Xã Phú Thuận A (H.Hồng Ngự); Sông Tiền - Xã Long Thuận (đầu), Sông Tiền - Xã Long Thuận (giữa) (H.Hồng Ngự); Kênh Long An, Sông Sở Thượng - P.An Lạc, Sông Sở Thượng - Xã Tân Hội (Tp.Hồng Ngự); Sông Tiền - Xã Tân Thạnh (ấp Nam) (H.Thanh Bình); Kênh Thị Xã, Kênh Phèn (H.Tam Nông); Sông Tiền - xã Bình Thạnh, Kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Phong Mỹ (H.Cao Lãnh); Sông Tiền – Tân Mỹ, Sông Đất Sét - Kênh Mương, Sông Hậu - Xã Định An (H.Lấp Vò); Sông Hậu - Xã Tân Hòa, Sông Vàm Cái Sơn (H.Lai Vung); Sông Tiền - Xã Tân Thuận Tây (Tp.Cao Lãnh), dao động từ 23,3 – 100,7mg/L. Giảm hơn so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD vượt cao ở các kênh Sa Rài, Kênh Trung Ương (H.Tân Hồng); Kênh Tân Công Sính 1 (H.Tam Nông); Rạch Bà Mụ, Kênh Đường Thét (H.Cao Lãnh); Kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười); Sông Đất Sét - Kênh Mương (H.Lấp Vò), dao động từ 18 – 40 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

 - Độ mặn nguồn nước tại sông Tiền (H.Châu Thành) và sông Hậu (H.Lai Vung) đạt 0,05‰, giảm so với đợt quan trắc trước và đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

- Các tuyến kênh huyện Tam Nông độ mặn dao động 0,05 – 0,08‰, đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt. Giảm đổ so với đợt quan trắc trước.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi với các sản phẩm hấp thu khí độc, cung cấp oxy (Yucca, Zeolite, ...); Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện các quy định về vùng nuôi đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính Phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường./.

- Người nuôi cần quan tâm theo dõi bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đăng trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Tháp để có giải giáp xử lý kịp thời. Khi phát hiện thủy sản nuôi có dấu hiệu bất thường cần thông báo kịp thời với cơ quan quản lý địa phương hoặc Chi cục Chăn nuôi, Thú Y và Thủy sản qua số điện thoại 0277.3855.725 để được hướng dẫn.

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2(≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

Chi tiết mời xem Báo cáo số: 1705/BC-CNTYTS

CNTYTS

Tin cùng danh mục

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 15, ngày 01-15/8/2022

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 15, ngày 01-15/8/2022

05:17 14/10/2024

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 14, ngày 16-31/7/2022

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 14, ngày 16-31/7/2022

05:17 14/10/2024

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 13, ngày 01-15/7/2022

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 13, ngày 01-15/7/2022

05:17 14/10/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12 (Từ 16 - 30/6/2022)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12 (Từ 16 - 30/6/2022)

05:17 14/10/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ 01 - 15/6/2022)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ 01 - 15/6/2022)

05:17 14/10/2024