Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 15/01/2024 – 21/01/2024
Ngày đăng: 24/01/2024

1.1. Trên cây lúa

- Đông Xuân 2023-2024: xuống giống 187.539 ha/189.000 ha đạt 99,2% so với kế hoạch, diện tích thu hoạch 19.031 ha, năng suất bình quân 67,3 tạ/ha, diện tích lúa còn lại đang giai đoạn mạ - trổ chín.

- Tình hình sâu bệnh trong kỳ báo cáo trên lúa như sau:

+ Rầy nâu: diện tích nhiễm 1.285 ha (tăng 435 ha so với tuần trước), trong đó diện tích nhiễm nặng 50 ha, nhiễm trung bình 150 ha còn lại nhiễm nhẹ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng với mật số 1.500 – 3.000 con/m2.

+ Muỗi hành: diện tích nhiễm 1.409 ha (tăng 28 ha so với tuần trước), trong đó diện tích nhiễm trung bình 420 ha, còn lại diện tích nhiễm nhẹ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, với tỷ lệ bệnh 20 - 40% .

+ Bệnh đạo ôn : diện tích nhiễm nhẹ 1.300 ha (tăng 522 ha so với tuần trước), trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng với tỷ lệ bệnh 5 - 10%.

+ Sâu cuốn lá nhỏ: diện tích nhiễm 848 ha (tăng 306 ha so với tuần trước), trong đó diện tích nhiễm trung bình 50 ha, còn lại diện tích nhiễm nhẹ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng với mật số 50-100 con/m2.

+ Bệnh đen lép hạt (lem lép): diện tích nhiễm 996 ha (tăng 294 ha so với tuần trước), trong đó diện tích nhiễm nặng là 10 ha, nhiễm trung bình 128 ha, còn lại diện tích nhiễm nhẹ trên lúa giai đoạn trổ chín với tỷ lệ bệnh từ 10 - 20%.

+ Chuột: gây hại 702 ha (tăng 51 ha so với tuần trước), trong đó diện tích nhiễm nặng 22 ha, nhiễm trung bình 120 ha còn lại diện tích nhiễm nhẹ trên lúa giai đoạn làm đòng – trổ chín, với tỷ lệ 5 – 10%.

- Dự báo trong tuần tới, rầy tuổi 4 – 5, trưởng thành gây hại phổ biến từ mức nhẹ đến trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng. Sâu cuốn lá nhỏ gây hại phổ biến từ mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm có thể bị hại nặng. Bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, lem lép hạt diện tích, mức nhiễm có thể gia tăng do thời tiết và giai đoạn lúa thích hợp cho bệnh phát sinh, gây hại phổ biến từ mức nhẹ - trung bình, cục bộ có diện tích nhiễm nặng tại các ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm, sử dụng giống nhiễm như Jasmine 85, VD 20, OM 4900, IR 50404, nếp.

- Để hạn chế thấp nhất thiệt hại cần áp dụng một số biện pháp như sau:

+ Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật ngay từ đầu vụ như: 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, bón vùi phân bón theo tỷ lệ 50 - 100% DAP + 50% Kali trước khi trục trạc đất lần cuối, quản lý dịch hại tổng hợp (IPHM), quản lý nước hợp lý, sử dụng chế phẩm vi sinh, phân hữu cơ,… giúp lúa sinh trưởng và phát triển tốt, hạn chế thấp nhất sự phát sinh, gây hại của các đối tượng dịch hại, góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, tạo ra sản phẩm an toàn.

+ Không phun thuốc trừ sâu phổ rộng sớm ở giai đoạn đầu của cây lúa (0-40 NSS) để bảo vệ thiên địch. Thăm đồng thường xuyên, phát hiện sớm sinh vật gây hại bệnh đạo ôn lá, bệnh cháy bìa lá,… để có biện pháp quản lý và chăm sóc kịp thời, hạn chế ảnh hưởng đến sinh trưởng cây lúa. Có thể phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt ở giai đoạn trỗ lẹt xẹt và trỗ đều. Tuân thủ tốt nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

+ Đối với muỗi hành khi phát hiện triệu chứng ống hành thì việc phun thuốc phòng trừ sẽ không mang lại hiệu quả, tốn kém chi phí và làm giảm mật độ các loài thiên địch có sẵn trong tự nhiên. Vì vậy, đối với ruộng đã phát hiện nhiễm muỗi hành ở giai đoạn đẻ nhánh, khuyến cáo nông dân khai nước ra khỏi ruộng, tăng cường bón bổ sung các loại phân bón: lân, kali nhằm kích thích đẻ nhánh, hạn chế thiệt hại năng suất cuối vụ.

+ Ứng dụng chế phẩm vi sinh Trichoderma phun trên rơm rạ sau thu hoạch nhằm đẩy nhanh quá trình phân hủy rơm rạ, hạn chế ngộ độc hữu và trả lại dinh dưỡng cho đất.

+ Không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng cho cây lúa ít nhất 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm thời gian cách ly, an toàn thực phẩm, thu gom bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.

1.2. Trên hoa màu

- Vụ Thu Đông 2023: xuống giống 6.449 ha/7.272 đạt 89% so với kế hoạch. Diện tích thu hoạch là 6.449 ha/6.449 ha đạt 100% diện tích xuống giống gồm bắp, bầu, bí, dưa các loại.

- Vụ Đông Xuân 2023-2024: xuống giống 11.040 ha/13.811 ha đạt 79,9% so với kế hoạch. Diện tích thu hoạch 2.091 ha gồm hoa màu các loại

- Tình hình sâu bệnh trên hoa màu: sâu bệnh hại trên hoa màu xuất hiện gây hại phổ biến ở mức nhẹ. Riêng đối tượng sâu keo mùa thu hại bắp chưa phát hiện diện tích nhiễm mới. Dự báo trong tuần tới sâu bệnh xuất hiện và gây hại rãi rác hoặc ở mức nhẹ.

- Để hạn chế thấp nhất thiệt hại cần áp dụng biện pháp như sau: Áp dụng đồng bộ các quy trình sản xuất như IPM, IPHM, sản xuất an toàn, VietGAP, hữu cơ,… thực hiện truy xuất nguồn gốc, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

1.3. Cây ăn trái

- Diện tích trồng cây ăn trái là 43.556 ha. Tập trung chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Lai Vung, Cao Lãnh, Lấp Vò, Thanh Bình, Tháp Mười, thành phố Cao Lãnh.

- Sâu bệnh trên cây ăn trái: sâu bệnh trên cây ăn trái xuất hiện, gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.

Hoàng Anh

Tin cùng danh mục

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 08/01/2024 – 14/01/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 08/01/2024 – 14/01/2024

04:34 22/11/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 01/01/2024 – 07/01/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 01/01/2024 – 07/01/2024

04:34 22/11/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 25/12/2023 – 31/12/2023

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 25/12/2023 – 31/12/2023

04:34 22/11/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 18/12/2023 – 24/12/2023

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 18/12/2023 – 24/12/2023

04:34 22/11/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 11/12/2023 – 17/12/2023

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 11/12/2023 – 17/12/2023

04:34 22/11/2024