Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 20/6/2022 – 26/6/2022
Ngày đăng: 01/07/2022

1.1. Trên cây lúa

- Hè Thu 2022: xuống giống 180.988 ha/186.000 ha, đạt 97,3% so với kế hoạch. Đã thu hoạch 89.038 ha, năng suất bình quân 65 tạ/ha.

- Thu Đông 2022: xuống giống 65.812 ha/113.600 ha, đạt 57,9% so với kế hoạch.

- Tình hình sâu bệnh trong kỳ báo cáo trên lúa như sau:

Description: E:\Cong thong tin dien tu So\Dang tin bai\Hinh anh\SAU + BENH\ray nau 6.jpg

(Hình ảnh minh họa, nguồn internet)

+ Rầy nâu: diện tích nhiễm nhẹ 210 ha (giảm 70 ha so với tuần trước) trên lúa giai đoạn làm đòng, mật số từ 750 – 1.500 con/m2,  rầy phổ biến tuổi 2 -3.

+ Sâu cuốn lá nhỏ: diện tích nhiễm nhẹ 513 ha (tăng 177 ha so với tuần trước) trên lúa giai đoạn đòng trỗ, mật số sâu 10 – 20 con/m2.

+ Bệnh đạo ôn lá: diện tích nhiễm 2.094 ha (giảm 24 ha so với tuần trước), trong đó nhiễm trung bình 334 ha, còn lại nhiễm nhẹ trên lúa giai đoạn làm đòng – trổ chín, tỷ lệ bệnh 20 – 30%.

+ Bệnh cháy bìa : diện tích nhiễm nhẹ 640 ha (tăng 28 ha so với tuần trước), trên lúa giai đoạn làm đòng – trổ chín với tỷ lệ bệnh 10 – 20%.

- Dự báo trong tuần tới, rầy tuổi 3 - 4 tiếp tục phát triển gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh -  đòng trỗ. Sâu cuốn lá gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm có thể bị hại nặng. Bệnh đạo ôn cổ bông, cháy bìa lá, lem lép hạt diện tích, mức nhiễm có thể gia tăng do thời tiết đang vào mùa mưa và giai đoạn lúa thích hợp cho bệnh phát sinh, gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình, cục bộ có diện tích nhiễm nặng ở các ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm, sử dụng giống nhiễm như Jasmine 85, VD 20, OM 4900, IR 50404, nếp.

- Để hạn chế thấp nhất thiệt hại cần áp dụng một số biện pháp như sau:

+ Những khu vực chuẩn bị xuống giống lúa Thu Đông 2022 cần vệ sinh kỹ đồng ruộng, cày ải phơi đất, đảm bảo thời gian cách ly giữa 02 vụ ít nhất 03 tuần, theo dõi chặt chẽ tình hình rầy vào đèn, xuống giống né rầy hiệu quả nhằm hạn chế thấp nhất sự gây hại của rầy nâu, bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá.

+ Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật ngay từ đầu vụ như: 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý, đặc biệt là phương pháp bón phân vùi trước khi trục trạc đất lần cuối theo tỷ lệ 100% DAP và 50% Kali để hạn chế thất thoát phân bón, giúp cây lúa khỏe, giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng và lợi nhuận.

+ Thăm đồng thường xuyên, theo dõi kỹ mật số rầy trên ruộng lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ để có biện pháp xử lý hiệu quả, khi rầy cám nở rộ tuổi 2 – 3 với mật số > 2.000 con/m2 cần xử lý kịp thời bằng thuốc có tác động chống lột xác, hạn chế rầy tích lũy mật số giai đoạn trỗ chín, nếu mật số rầy thấp thì không cần xử lý thuốc bảo vệ thực vật. Tuân thủ tốt nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

+ Phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, bệnh cháy bìa lá,… để có biện pháp quản lý và chăm sóc kịp thời, hạn chế ảnh hưởng đến sinh trưởng cây lúa. Có thể phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt ở giai đoạn trổ lẹt xẹt và trổ đều.

+ Không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng cho cây lúa ít nhất 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm thời gian cách ly, an toàn thực phẩm, thu gom bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.

1.2. Trên hoa màu

  - Vụ Hè Thu 2022: đã xuống giống 12.098 ha/17.000 ha hoa màu các loại đạt 71,16% so với kế hoạch. Đã thu hoạch 5.971 ha

- Vụ Thu Đông 2022: xuống giống 316 ha hoa màu các loại như bắp, bầu, bí, dưa, rau các loại,....

- Tình hình sâu bệnh trên hoa màu: Sâu xanh da láng, bệnh cháy/thối lá, thán thư trên hành tỏi, bọ nhảy trên rau củ xuất hiện gây hại chủ yếu ở mức nhẹ. Riêng đối tượng sâu keo mùa thu hại bắp chưa phát hiện diện tích nhiễm mới. Dự báo trong tuần tới sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Để hạn chế thấp nhất thiệt hại cần áp dụng biện pháp như sau: Áp dụng đồng bộ các quy trình sản xuất như IPM, sản xuất an toàn, VietGAP, hữu cơ,… thực hiện truy xuất nguồn gốc, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

1.3. Cây ăn trái

- Diện tích trồng cây ăn trái là 41.750 ha đạt 104,8% so với kế hoạch. Tập trung chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Lai Vung, Cao Lãnh, Lấp Vò, Thanh Bình, Tháp Mười, thành phố Cao Lãnh.

 - Sâu bệnh trên cây ăn trái: sâu vẽ bùa, nhện, bệnh loét, sẹo trên cây có múi, bệnh thán thư trên xoài, nhãn, sâu đục quả, bệnh chảy gôm trên mít xuất hiện, gây hại chủ yếu ở mức nhẹ./.

Hoàng Anh

Tin cùng danh mục

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 13/6/2022 – 19/6/2022

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 13/6/2022 – 19/6/2022

10:52 21/11/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 06/6/2022 – 12/6/2022

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 06/6/2022 – 12/6/2022

10:52 21/11/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 30/5/2022 – 05/6/2022

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 30/5/2022 – 05/6/2022

10:52 21/11/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 23/5/2022 – 29/5/2022

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 23/5/2022 – 29/5/2022

10:52 21/11/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 16/5/2022 – 22/5/2022

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 16/5/2022 – 22/5/2022

10:52 21/11/2024