Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 02/01/2020 đến ngày 08/01/2020)
Ngày đăng: 26/03/2020

I.NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY

1. Trên cây lúa

- Rầy nâu: Diện tích nhiễm nhẹ 1.110 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, mật số rầy 750 – 1.500 con/m2, tăng 1.010 ha so với tuần trước do đợt rầy cám mới đang nở rộ.

- Muỗi hành: Diện tích nhiễm 100 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh, trong đó nhiễm trung bình 20 ha với tỷ lệ hại 11 – 20%, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 100 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm nhẹ 90,5 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, tỷ lệ bệnh 5 – 10%, tăng 65,5 ha so với tuần trước.

- Bệnh cháy bìa lá: Diện tích nhiễm 150 ha trên lúa giai đoạn trỗ chín, trong đó nhiễm trung bình 50 ha với tỷ lệ bệnh 11 – 20%, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 150 ha so với tuần trước.

Ngoài ra các đối tượng khác như: Chuột, bù lạch, sâu cuốn lá,.. xuất hiện gây hại ở mức nhẹ.

2. Hoa màu: Bọ trĩ, bệnh sương mai trên dưa leo xuất hiện gây hại nhẹ. Riêng đối tượng sâu keo mùa thu hại bắp chưa phát hiện diện tích nhiễm mới.

3. Cây ăn trái

- Cây có múi: Nhện, bệnh loét xuất hiện gây hại nhẹ.

- Cây xoài: Bọ trĩ, rầy bông xoài xuất hiện gây hại nhẹ.

4. Hoa kiểng: Bọ trĩ, nhện đỏ trên hoa hồng xuất hiện gây hại nhẹ.

* Ghi chú: Số liệu tình hình sinh vật gây hại cây trồng được ghi nhận 07/12 huyện, thành phố báo cáo và nhập số liệu trên phần mềm PPDMS 2.0, gồm các huyện: Tân Hồng, Thanh Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười, Lai Vung, Tp. Cao Lãnh và Tp. Sa Đéc.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI

1. Trên cây lúa                                                                       

- Rầy nâu: Rầy tuổi 2 – 4 tiếp tục phát triển và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, cục bộ có diện tích nhiễm nặng trên lúa giai đoạn trỗ do rầy tích lũy mật số từ đầu vụ. Rầy tiếp tục di trú với mật số trung bình do lúa Đông Xuân sớm đang thu hoạch.

- Sâu cuốn lá: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ  – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có khả năng bị hại nặng.

- Muỗi hành: Tiếp tục gây hại ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh , đặc biệt ở các ruộng có xử lý hạt giống, sạ dày, phun thuốc trừ sâu sớm sẽ bị hại nặng hơn.

- Bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá: Diện tích và mức nhiễm có thể gia tăng do thời tiết trở lạnh, sương mù về đêm và giai đoạn lúa thích hợp cho bệnh phát sinh phát triển, những diện tích gieo trồng giống nhiễm như IR 50404, OM 4218, Jasmine 85, VD 20,… sạ dày, bón thừa phân đạm có thể bị hại nặng.

Ngoài ra các đối tượng khác như: Chuột, bù lạch, bệnh vàng lá chín sớm xuất hiện gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.

2. Trên hoa màu, cây ăn trái và hoa kiểng

- Hoa màu: Sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Cây ăn trái: Sâu đục cành, bệnh thán thư, cháy lá, bệnh loét, bệnh vàng lá thối rễ,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Hoa kiểng: Bệnh đốm đen, đốm lá vi khuẩn trên hoa hồng và hoa cúc xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

III. ĐỀ NGHỊ

- Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý,… giúp lúa sinh trưởng và phát triển tốt, hạn chế thấp nhất sự phát sinh gây hại của các đối tượng dịch hại, giảm chi phí, tăng chất lượng và lợi nhuận.

- Theo dõi, kiểm tra kỹ lứa rầy đang nở trên ruộng, khi rầy cám nở rộ tuổi 2-3 với mật số > 2.000 con/m2 cần xử lý kịp thời bằng thuốc có tác động chống lột xác, hạn chế rầy tích lũy mật số giai đoạn trỗ chín, nếu mật số rầy thấp thì không cần xử lý thuốc bảo vệ thực vật.

- Đối với muỗi hành: Tiếp tục theo dõi tình hình gây hại của muỗi hành trên các trà lúa đang giai đoạn mạ - đẻ nhánh, chú ý bón phân cân đối, cung cấp đủ lượng phân lân và kali giai đoạn đầu của cây lúa (7-10 NSS) giúp lúa đẻ nhánh nhanh và tập trung. Ở các ruộng đã bị nhiễm muỗi hành cần tiếp tục chăm sóc, tăng cường dinh dưỡng để lúa mau phục hồi, hạn chế sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ vì không hiệu quả.

- Phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, bệnh cháy bìa lá,… để có biện pháp quản lý và chăm sóc kịp thời, hạn chế ảnh hưởng đến sinh trưởng cây lúa. Có thể phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt ở giai đoạn trỗ lẹt xẹt và trỗ đều.

- Không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng cho lúa ít nhất 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm thời gian cách ly, an toàn thực phẩm; Tuân thủ tốt nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc và thu gom bao bì, chai lọ thuốc BVTV sau khi sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường./.

MV-VPS

Tin cùng danh mục

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 15-3-2020

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 15-3-2020

08:19 22/11/2024

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 05-3-2020

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 05-3-2020

08:19 22/11/2024

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 05-3-2020

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 05-3-2020

08:19 22/11/2024

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 05-02-2020

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 05-02-2020

08:19 22/11/2024

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 15-02-2020

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 15-02-2020

08:19 22/11/2024