Thời tiết mưa nắng bất thường, dẫn đến nhiệt độ môi trường ao nuôi có chênh lệch lớn giữa ngày và đêm, thủy sản nuôi dễ bị sốc, làm ảnh hưởng đến sức khỏe thủy sản nuôi, giảm sức đề kháng tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển. Vì vậy, cần chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh.
Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành phố:
- Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp ở các kênh cấp sông Cái Nhỏ, Rạch Bà Mụ, Kênh Đường Thét, Kênh K6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Mỹ An (H.Tháp Mười); Sông Hậu - Xã Định An, Sông Hậu - Xã Định Yên (H. Lấp Vò). Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu kH thấp ở các kênh cấp thuộc huyện Tam Nông, H.Cao Lãnh, H.Tháp Mười; kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Sa Rài, kênh Trung ương (H.Tân Hồng); Sông Cái Vừng - Xã Long Thuận, Sông Tiền - Xã Long Thuận (đầu), Sông Tiền - Xã Long Thuận (cuối) của huyện Hồng Ngự; Kênh Long An, Sông Sở Thượng - P.An Lạc, Sông Sở Thượng – xã Tân Hội (Tp.Hồng Ngự); Sông Hậu – xã Tân Hòa, sông Hậu – xã Định Hòa (H.Lai Vung) và sông Sa Đéc (H.Châu Thành). Tăng so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu H2S vượt ở kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Sa Rài, kênh Lò Gạch (H.Tân Hồng); Sông Cái Vừng thuộc xã Phú Thuận A và xã Long Thuận (H.Hồng Ngự); Sông Tiền - Xã Tân Thạnh (ấp Nam) (H.Thanh Bình); Kênh An Bình, Kênh Tân Công Sính 1 (H.Tam Nông); Kênh Đường Thét (H.Cao Lãnh), dao động từ 0.052 – 0.140 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu NO2- vượt ở kênh Trung Ương (H.Tân Hồng); Kênh An Bình, kênh Tân Công Sính 1, Kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); Rạch Bà Mụ, Kênh Đường Thét, Sông Cần Lố (H.Cao Lãnh), dao động từ 0.070 - >0.5 mg/L. Tăng hơn so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu PO43- vượt ở các sông kênh cấp thuộc huyện Tháp Mười; TP. Cao Lãnh; kênh Sa Rài (H.Tân Hồng), kênh Đồng Tiến, kênh Thị Xã, kênh An Bình, kênh Tân Công Sính 1 (H.Tam Nông); Kênh K6 (H.Cao Lãnh); Sông Hậu - Xã Tân Hòa (H.Lai Vung); Sông Tiền - Xã An Hiệp (H.Châu Thành), dao động từ 0.12 – 0.27 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu NH4+ vượt ở các kênh cấp thuộc huyện Tháp Mười; kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); kênh Thị Xã, kênh Phèn, kênh Tân Công Sính 1 (H.Tam Nông); kênh K6 (H.Cao Lãnh), dao động từ 0.32 – 0.57 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu TSS vượt ở các kênh cấp thuộc huyện Tân Hồng; TP. Cao Lãnh; huyện Châu Thành; Sông Cái Vừng - Xã Phú Thuận A (H.Hồng Ngự); Kênh Đồng Tiến, Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Sông Tiền, Sông Cái Nhỏ, Sông Cần Lố, Kênh K6, kênh Nguyễn Văn Tiếp (H.Cao Lãnh); Kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười); Sông Tiền – xã Tân Mỹ, Sông Đất Sét - Kênh Mương (H.Lấp Vò), dao động từ 21 – 66.7 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu COD vượt cao ở các kênh cấp thuộc huyện Tháp Mười; kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Kênh Thị Xã, Kênh Tân Công Sính 1, Kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); Rạch Bà Mụ, Kênh Đường Thét, Sông Cần Lố, Kênh K6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 21.9 – >40 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.
- Độ mặn nguồn nước tại sông Tiền (H.Châu Thành) và sông Hậu (H.Lai Vung) dao động từ 0.08 – 0.10 ‰, giảm so với đợt quan trắc trước và đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.
- Các tuyến kênh huyện Tam Nông độ mặn dao động 0.07 – 0.19 ‰, đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt. Giảm so với đợt quan trắc trước.
Qua kết quả phân tích cho thấy, tất cả các kênh cấp được quan trắc có hàm lượng NO2-, COD đều vượt giới hạn của quy chuẩn tham chiếu, Do hiện nay, nắng nóng kết hợp những cơn mưa lớn, tàn dư nước thải từ canh tác hoa màu, canh tác lúa, nước thải sinh hoạt,…. làm cho các thông số môi trường tăng cao và biến động nhiều..Đặc biệt, đối với các kênh cấp như kênh Hồng Ngự Vĩnh – Vĩnh Hưng (H.Tân Hồng), các kênh cấp thuộc H.Tam Nông, H.Cao Lãnh, Tháp Mười, Tp. Cao Lãnh, Châu Thành; Sông Cái Vừng, Sông Tiền – xã Long Thuận (đầu) (H.Hồng Ngự) đa số các chỉ tiêu quan trắc đều vượt giá trị giới hạn quy chuẩn. Do đó, chất lượng nguồn nước chưa được đảm bảo nên khi sử dụng nguồn nước cấp cần phải theo dõi và có biện pháp xử lý nhằm cải thiện chất lượng nước theo khuyến cáo của cơ quan quản lý nhà nước (cụ thể ở phần khuyến cáo)
* Khuyến cáo
- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.
- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi với các sản phẩm hấp thu khí độc, cung cấp oxy (Yucca, Zeolite, ...); Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.
- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.
- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.
- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện các quy định về vùng nuôi đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính Phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường./.
- Người nuôi cần quan tâm theo dõi bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đăng trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Tháp để có giải giáp xử lý kịp thời. Khi phát hiện thủy sản nuôi có dấu hiệu bất thường cần thông báo kịp thời với cơ quan quản lý địa phương hoặc Chi cục Chăn nuôi, Thú Y và Thủy sản qua số điện thoại 0277.3855.725 để được hướng dẫn.
Tham chiếu:
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L).
Tin cùng danh mục
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 07/2022
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 07/2022
07:44 21/11/2024Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 06/2022
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 06/2022
07:44 21/11/2024Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 05/2022
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 05/2022
07:44 21/11/2024Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 04/2022
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 04/2022
07:44 21/11/2024Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 03/2022
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 03/2022
07:44 21/11/2024Tin xem nhiều
Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 16, ngày 16-31/8/2022
Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 16, ngày 16-31/8/2022
Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 17, ngày 01-15/9/2022
Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 17, ngày 01-15/9/2022
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 18 (Từ 16 - 30/9/2022)
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 18 (Từ 16 ...
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Tuần 3 tháng 10 năm 2019)
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Tuần 3 tháng ...
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12 (Từ 01 - 15/7/2023)
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12 (Từ 01 ...