Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 20/02/2023 – 26/02/2023
Ngày đăng: 09/03/2023

1.1. Trên cây lúa

- Đông Xuân 2022 - 2023: xuống giống 190.264 ha/191.500 ha, đạt 99,4% so với kế hoạch, lúa chủ yếu đang giai đoạn đẻ nhánh - trổ chín. Diện tích thu hoạch 77.771 ha đạt 40,87% diện tích xuống giống, năng suất bình quân 70 tạ/ha.

Description: C:\Users\Administrator\Desktop\677. BC-SNN (tu ngay 20-2 den ngay 26-2)\hinh 1.jpg

(Hình ảnh minh hoạ, nguồn Internet)

- Hè Thu: xuống giống 59.003 ha, lúa chủ yếu đang giai đoạn mạ, chủ yếu ở huyện Cao Lãnh và Tháp Mười, Tam Nông.

- Tình hình sâu bệnh trong kỳ báo cáo trên lúa như sau:

+ Sâu cuốn lá nhỏ: diện tích nhiễm nhẹ 178 ha (giảm 39 ha so với tuần trước) trên lúa giai đoạn làm đòng - trổ chín, mật số sâu 10 – 20 con/m2.

+ Bệnh đạo ôn lá: diện tích nhiễm nhẹ 2.425 ha (giảm 118 ha so với tuần trước) trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - trổ chín, tỷ lệ bệnh 5 - 10 %.

+ Bệnh cháy bìa lá: diện tích nhiễm nhẹ 671 ha (giảm 52 ha so với tuần trước) trên lúa giai đoạn làm đòng - tr chín với tỷ lệ bệnh 10 – 20%.

+ Bệnh lem lép hạt (lem lép): diện tích nhiễm nhẹ 1.343 ha (giảm 184 ha so với tuần trước) trên lúa giai đoạn tr chín với tỷ lệ 5-10%.

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: diện tích nhiễm nhẹ 450 ha( tăng 25 ha so với tuần trước) trên lúa giai đoạn trổ chín với tỷ lệ bệnh 2-5%.

- Dự báo trong tuần tới, rầy tuổi 5, trường thành gây hại phổ biến từ mức nhẹ đến trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – tr chín. Sâu cuốn lá gây hại phổ biến từ mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn trổ chín, những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm có thể bị hại nặng. Muỗi hành gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh, đặc biệt tại những khu vực xuống giống muộn, sạ dày, phun thuốc trừ sâu; rầy sớm sẽ có nguy cơ bị gây hại nặng. Bệnh đạo ôn cổ bông, cháy bìa lá, lem lép hạt diện tích, mức nhiễm có thể gia tăng do thời tiết và giai đoạn lúa thích hợp cho bệnh phát sinh, gây hại phổ biến từ mức nhẹ - trung bình, cục bộ có diện tích nhiễm nặng tại các ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm, sử dụng giống nhiễm như Jasmine 85, VD 20, OM 4900, IR 50404, nếp.

- Để hạn chế thấp nhất thiệt hại cần áp dụng một số biện pháp như sau:

+ Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật ngay từ đầu vụ như: 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, bón vùi phân bón theo tỷ lệ 50 - 100% DAP + 50% Kali trước khi trục trạc đất lần cuối, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý, sử dụng chế phẩm vi sinh, phân hữu cơ… giúp lúa sinh trưởng và phát triển tốt, hạn chế thấp nhất sự phát sinh, gây hại của các đối tượng dịch hại, góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, tạo ra sản phẩm an toàn.

+ Thăm đồng thường xuyên, phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, bệnh cháy bìa lá,… để có biện pháp quản lý và chăm sóc kịp thời, hạn chế ảnh hưởng đến sinh trưởng cây lúa. Có thể phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt ở giai đoạn trổ lẹt xẹt và trổ đều. Tuân thủ tốt nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

+ Không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng cho cây lúa ít nhất 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm thời gian cách ly, an toàn thực phẩm, thu gom bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.

1.2. Trên hoa màu

- Đông Xuân 2022 - 2023: xuống giống 12.339 ha/12.250 ha đạt 100,7% so với kế hoạch gồm các loại hoa màu như bắp, bầu, bí, dưa, rau các loại. Diện tích đã thu hoạch 6.527 ha/12.339 ha đạt 52,89 % diện tích xuống giống.

- Hè Thu 2023: xuống giống 1.353 ha gồm các loại hoa màu như bắp, bầu, bí, dưa, rau các loại,...

- Tình hình sâu bệnh trên hoa màu: sâu bệnh hại trên hoa màu xuất hiện gây hại phổ biến ở mức nhẹ. Riêng đối tượng sâu keo mùa thu hại bắp chưa phát hiện diện tích nhiễm mới. Dự báo trong tuần tới sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Để hạn chế thấp nhất thiệt hại cần áp dụng biện pháp như sau: Áp dụng đồng bộ các quy trình sản xuất như IPM, IPHM, sản xuất an toàn, VietGAP, hữu cơ,… thực hiện truy xuất nguồn gốc, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

1.3. Cây ăn trái

- Diện tích trồng cây ăn trái là 42.474 ha. Tập trung chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Lai Vung, Cao Lãnh, Lấp Vò, Thanh Bình, Tháp Mười, thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc.

 - Sâu bệnh trên cây ăn trái: sâu bệnh trên cây ăn trái xuất hiện, gây hại chủ yếu ở mức nhẹ./.

 

Hoàng Anh

Tin cùng danh mục

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 13/02/2023 – 19/02/2023

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 13/02/2023 – 19/02/2023

04:59 23/11/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 06/02/2023 – 12/02/2023

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 06/02/2023 – 12/02/2023

04:59 23/11/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 30/01/2023 – 05/02/2023

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 30/01/2023 – 05/02/2023

04:59 23/11/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 23/01/2023 – 29/01/2023

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 23/01/2023 – 29/01/2023

04:59 23/11/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 16/01/2023 – 22/01/2023

Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 16/01/2023 – 22/01/2023

04:59 23/11/2024