Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 09/01/2020 đến ngày 15/01/2020)
Ngày đăng: 26/03/2020

I. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY

1. Trên cây lúa

v Tình hình rầy di trú

Trong tuần, rầy di trú với mật số cao, cao điểm đêm 11 - 13/01/2020 tại các bẫy đèn Tân Phước – Tân Hồng (50.000 – 80.000 con/đêm/bẫy), Phú Cường – Tam Nông (5.000 – 21.000 con/đêm/bẫy), Bình Thạnh Trung – Lấp Vò (3.000 – 10.000 con/đêm/bẫy).

- Rầy nâu: Diện tích nhiễm nhẹ 150 ha trên lúa giai đoạn đòng trỗ, mật số rầy 750 – 1.500 con/m2, giảm 960 ha so với tuần trước do nông dân chủ động phòng trừ.

- Sâu cuốn lá: Diện tích nhiễm nhẹ 20,5 ha trên lúa giai đoạn làm đòng – trỗ chín, mật số sâu 10 – 15 con/m2, giảm 18 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm nhẹ 42 ha trên lúa giai đoạn làm đòng, tỷ lệ bệnh 5 – 10%, giảm 48,5 ha so với tuần trước.

Ngoài ra các đối tượng khác như: Bọ trĩ, chuột, bệnh lem lép hạt xuất hiện gây hại ở mức nhẹ.

2. Hoa màu: Bọ trĩ, sâu xanh trên bầu bí xuất hiện gây hại nhẹ. Riêng đối tượng sâu keo mùa thu hại bắp chưa phát hiện diện tích nhiễm mới.

3. Cây ăn trái

- Cây có múi: Nhện, bệnh loét xuất hiện gây hại nhẹ.

- Cây xoài: Bọ trĩ, bệnh thán thư xuất hiện gây hại nhẹ.

4. Hoa kiểng: Bọ trĩ, nhện đỏ trên hoa hồng xuất hiện gây rải rác.

* Ghi chú: Số liệu tình hình sinh vật gây hại cây trồng được ghi nhận 06/12 huyện, thành phố báo cáo và nhập số liệu trên phần mềm PPDMS 2.0, gồm các huyện: Thanh Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười, Lai Vung, Tp. Cao Lãnh và Tp. Sa Đéc.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI

1. Trên cây lúa

- Rầy nâu: Rầy tuổi 4 – 5, trưởng thành tiếp tục phát triển và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ. Rầy tiếp tục di trú với mật số cao đến ngày 25/01/2020 do lúa Đông Xuân sớm bước vào giai đoạn trỗ chín đến thu hoạch.

- Muỗi hành: Do điều kiện thời sáng sớm có sương mù, ẩm độ cao thuận lợi cho muỗi hành phát sinh gây hại nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn mạ - đẻ nhánh, đặc biệt những ruộng sạ dày, bón thừa phân, phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có khả năng bị hại nặng.

- Sâu cuốn lá: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ  – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có khả năng bị hại nặng.

- Bệnh đạo ôn, cháy bìa lá: Diện tích và mức nhiễm có thể gia tăng do thời tiết trở lạnh, sương mù về đêm và giai đoạn lúa thích hợp cho bệnh phát sinh phát triển, ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm sẽ bị bệnh nặng hơn nhất là những diện tích gieo trồng giống nhiễm như IR 50404, OM 4218, Jasmine 85, VD 20, nếp,...

Ngoài ra các đối tượng khác như: Bọ trĩ, chuột, bệnh lem lép hạt xuất hiện gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.

2. Trên hoa màu, cây ăn trái và hoa kiểng

- Hoa màu: Sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Cây ăn trái: Sâu đục cành, bệnh thán thư, cháy lá, bệnh loét, bệnh vàng lá thối rễ,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Hoa kiểng: Bệnh đốm đen, đốm lá vi khuẩn trên hoa hồng và hoa cúc xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

III. ĐỀ NGHỊ

- Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý,… giúp lúa sinh trưởng và phát triển tốt, hạn chế thấp nhất sự phát sinh gây hại của các đối tượng dịch hại, giảm chi phí, tăng chất lượng và lợi nhuận.

- Kiểm tra kỹ ruộng lúa, theo dõi diễn biến rầy di trú, đối với lúa < 20 ngày sau sạ dùng nước che chắn hạn chế rầy đẻ trứng và chích hút truyền virus gây bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá.

- Để hạn chế muỗi hành gây hại lúa giai đoạn mạ - đẻ nhánh, phải không phun thuốc trừ sâu sớm và bón phân cân đối, đặc biệt cung cấp đủ lượng phân lân và kali giai đoạn đầu của cây lúa (7-12 NSS) giúp lúa đẻ nhánh nhanh, tập trung. Đối với những ruộng đã nhiễm muỗi hành, cần tiếp tục chăm sóc, tăng cường dinh dưỡng để lúa mau phục hồi, tăng khả năng đền bù, hạn chế thất thu năng suất về sau, hạn chế sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ vì không hiệu quả.

- Phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, bệnh cháy bìa lá,… để có biện pháp quản lý và chăm sóc kịp thời, hạn chế ảnh hưởng đến sinh trưởng cây lúa. Có thể phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt ở giai đoạn trỗ lẹt xẹt và trỗ đều.

- Không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng cho lúa ít nhất 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm thời gian cách ly, an toàn thực phẩm; Tuân thủ tốt nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc và thu gom bao bì, chai lọ thuốc BVTV sau khi sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.

MV-VPS

 

Tin cùng danh mục

Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 02/01/2020 đến ngày 08/01/2020)

Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 02/01/2020 đến ngày 08/01/2020)

08:39 22/11/2024

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 15-3-2020

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 15-3-2020

08:39 22/11/2024

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 05-3-2020

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 05-3-2020

08:39 22/11/2024

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 05-3-2020

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 05-3-2020

08:39 22/11/2024

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 05-02-2020

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 05-02-2020

08:39 22/11/2024