Tình hình sản xuất lĩnh vực TT và BVTV từ ngày 27/9/2021 –03/10/2021
Ngày đăng: 10/10/2021

1.1. Trên cây lúa

            - Vụ Hè Thu 2021: xuống giống 187.505 ha/187.000 ha đạt 100,3% kế hoạch. Trong đó, giai đoạn trổ chín 597 ha, thu hoạch 186.908 ha/187.505 ha đạt 99,68% diện tích xuống giống, năng suất bình quân 6,22 tấn/ha. 

            - Vụ Thu Đông 2021: xuống giống 119.171 ha/120.000 ha đạt 99,3 % so với kế hoạch. Trong đó, giai đoạn mạ 7.684 ha, đẻ nhánh 8.338 ha, làm đòng 5.559 ha, trổ chín 27.034 ha, thu hoạch 70.556 ha, năng suất bình quân 5,70 tấn/ha.

- Tình hình sâu bệnh trong kỳ báo cáo trên lúa như sau:

Description: E:\Cong thong tin dien tu So\Dang tin bai\Hinh anh\SAU + BENH\benh dao on la 3.jpg

(Hình ảnh minh họa, nguồn Internet)

+ Bệnh lem lép hạt: diện tích nhiễm nhẹ 202 ha (giảm 305 ha so với tuần trước) với tỷ lệ bệnh 5-10%.

- Dự báo trong tuần tới, rầy tuổi 5, trưởng thành tiếp tục phát triển và gây hại phổ biến ở mức nhẹ  - trung bình trên lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh – đòng trỗ. Sâu cuốn lá gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có khả năng bị hại nặng. Bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, lem lép hạt gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, cục bộ có diễn tích nhiễm nặng ở các ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm, sử dụng giống nhiễm như Jasmine 85, VD 20, OM 4900, IR 50404, nếp,...

- Để hạn chế thấp nhất thiệt hại cần áp dụng một số biện pháp như sau:

+ Những diện tích lúa đã thu hoạch cần vệ sinh đồng ruộng, cày xới, trục nhận rơm rạ và xả lũ (nếu có điều kiện) nhằm cắt đứt nguồn sâu bệnh lưu tồn cho vụ sau, cải thiện độ màu mỡ của đất. Bên cạnh đó, các khu vực chuẩn bị xuống giống vụ Đông Xuân 2021 – 2022 cần theo dõi chặt chẽ tình hình rầy vào đèn, xuống giống tập trung, đồng loạt, “né rầy” và chủ động phương tiện, điều kiện thoát nước tốt, hạn chế ảnh hưởng đến lượng giống gieo sạ nếu gặp mưa nhiều.

+ Nông dân ở cùng khu vực, ô bao, cánh đồng tiếp tục chia sẻ thông tin về dịch hại, phát hiện sớm các đối tượng như muỗi hành, rầy nâu, bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá,… để có biện pháp xử lý kịp thời, an toàn, hiệu quả. Có thể phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt ở giai đoạn trỗ lẹt xẹt và trỗ đều. Tuân thủ tốt nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

+ Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật ngay từ đầu vụ như: 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý, đặc biệt là phương pháp bón phân vùi trước khi trục trạc đất lần cuối theo tỷ lệ 100% DAP và 50% Kali để hạn chế thất thoát phân bón, giúp cây lúa khỏe, giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng và lợi nhuận.

+ Không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng cho lúa ít nhất 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm thời gian cách ly, an toàn thực phẩm. Thu gom bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.

- Tình hình tiêu thụ: giá lúa chất lượng cao tại ruộng giá 6.100 đồng/kg (ổn định so với tuần trước), giá lúa thường IR 50404 tại ruộng giá 4.800 đồng/kg (tăng 200 đồng/kg so với tuần trước).

1.2. Trên hoa màu

- Vụ Thu Đông 2021: xuống giống 6.329,9 ha, thu hoạch 3.557,6 ha gồm các loại như bắp, mè, dưa hấu, sen, rau ăn lá.

- Tình hình sâu bệnh trên hoa màu: sâu bệnh trên bắp, khoai lang, ớt, dưa, bầu bí,… xuất hiệngây hại phổ biến ở mức nhẹ. Riêng đối tượng sâu keo mùa thu hại bắp chưa phát hiện diện tích nhiễm mới. Dự báo trong tuần tới sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Tình hình tiêu thụ một số mặt hàng nông sản chủ lực trong tuần tăng so với tuần trước, cụ thể: bắp ăn tươi (trái) có giá 4.100 đồng/kg (tăng 100 đồng/kg so với tuần trước), bắp (thức ăn gia súc) có giá 4.000 đồng/kg (ổn định so với tuần trước), ớt có giá 33.000 đồng/kg (tăng 16.000 đồng/kg so với tuần trước), khoai môn có giá 7.000 đồng/kg (ổn định so với tuần trước), khoai lang có giá 2.000 đồng/kg (ổn định so với tuần trước), sen có giá 10.000 đồng/kg (ổn định so với tuần trước), củ cải có giá 4.000 đồng/kg (ổn định so với tuần trước), hành lá có giá 18.000 đồng/kg (ổn định so với tuần trước), khổ qua có giá 6.000 đồng/kg, bầu, bí có giá 12.000 đồng/kg, dưa leo có giá 5.000 đồng/kg (ổn định so với tuần trước), kiệu có giá 10.000 đồng/kg (ổn định so với tuần trước).

 1.3. Cây ăn trái

- Diện tích trồng cây ăn trái là 39.184 ha. Tập trung chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Lai Vung, Cao Lãnh, Lấp Vò, Thanh Bình, Tháp Mười, thành phố Cao Lãnh.

- Sâu bệnh trên cây ăn trái: các đối tượng sâu bệnh xuất hiện và gây hại phổ biến ở mức nhẹ. Dự báo trong tuần tới sâu đục cành, bệnh thán thư, cháy lá, bệnh loét, bệnh vàng lá thối rễ,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ./.

Hoàng Anh

Tin cùng danh mục

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 20/9/2021 – 26/9/2021

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 20/9/2021 – 26/9/2021

07:20 28/03/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 13/9/2021 – 19/9/2021

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 13/9/2021 – 19/9/2021

07:20 28/03/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 06/9/2021 – 12/9/2021

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 06/9/2021 – 12/9/2021

07:20 28/03/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 30/8/2021 – 05/9/2021

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 30/8/2021 – 05/9/2021

07:20 28/03/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 23/8/2021 – 29/8/2021

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và BVTV từ ngày 23/8/2021 – 29/8/2021

07:20 28/03/2024