Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 16/01/2020 đến ngày 22/01/2020)
Ngày đăng: 26/03/2020

I. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY

1. Trên cây lúa

v Tình hình rầy di trú

Trong tuần, rầy di trú với mật số trung bình, cao điểm đêm 17 - 20/01/2020 tại các bẫy đèn Tân Phước – Tân Hồng (5.000 – 45.000 con/đêm/bẫy), Phú Cường – Tam Nông (5.000 – 10.000 con/đêm/bẫy), Bình Tấn – Thanh Bình (8.000 – 30.000 con/đêm/bẫy).

- Rầy nâu: Diện tích nhiễm nhẹ 525 ha trên lúa giai đoạn làm đòng – trỗ chín, mật số rầy 750 – 1.500 con/m2, tăng 375 ha so với tuần trước do đợt rầy cám mới đang nở.

- Muỗi hành: Diện tích nhiễm 600 ha trên lúa giai đoạn mạ – đẻ nhánh, trong đó nhiễm trung bình 50 ha với tỷ lệ hại 10 – 20%, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 600 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm nhẹ 8 ha trên lúa giai đoạn làm đòng, tỷ lệ bệnh 5 – 10%, giảm 34 ha so với tuần trước.

Ngoài ra các đối tượng khác như: Chuột, sâu cuốn lá, bệnh lem lép hạt,… xuất hiện gây hại ở mức nhẹ.

2. Hoa màu: Bệnh giả sương mai trên bầu bí xuất hiện gây hại nhẹ. Riêng đối tượng sâu keo mùa thu hại bắp chưa phát hiện diện tích nhiễm mới.

3. Cây ăn trái

- Cây có múi: Nhện, bệnh loét xuất hiện gây hại nhẹ.

- Cây xoài: Bọ trĩ, bệnh thán thư xuất hiện gây hại rải rác.

4. Hoa kiểng: Bọ trĩ, nhện đỏ trên hoa hồng xuất hiện gây hại rải rác.

* Ghi chú: Số liệu tình hình sinh vật gây hại cây trồng được ghi nhận 06/12 huyện, thành phố báo cáo và nhập số liệu trên phần mềm PPDMS 2.0, gồm các huyện: Tân Hồng, Thanh Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười, Lai Vung và Tp. Sa Đéc.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI

1. Trên cây lúa

- Rầy nâu: Dự báo từ ngày 23 – 31/01/2020 (nhằm ngày 29 tháng Chạp đến Mùng 7 Tết) sẽ có đợt rầy cám mới nở rộ với mật số cao đến rất cao trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, có thể xảy ra cháy rầy cục bộ trên lúa giai đoạn đòng trỗ nếu không phát hiện sớm và xử lý kịp thời.

- Muỗi hành: Diện tích và mức nhiễm có thể tăng do điều kiện thời tiết se lạnh về đêm, sáng sớm có sương mù thuận lợi cho muỗi hành phát sinh phát triển trên lúa giai đoạn mạ - đẻ nhánh, những ruộng sạ dày, có xử lý hạt giống và phun thuốc trừ sâu sớm đầu vụ (bù lạch, sâu cuốn lá) có nguy cơ bị hại nặng.

- Sâu cuốn lá: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ  – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có khả năng bị hại nặng.

- Bệnh đạo ôn, cháy bìa lá: Diện tích và mức nhiễm có thể gia tăng do thời tiết trở lạnh, sương mù về đêm và giai đoạn lúa thích hợp cho bệnh phát sinh phát triển, ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm sẽ bị bệnh nặng hơn nhất là những diện tích gieo trồng giống nhiễm như IR 50404, OM 4218, Jasmine 85, VD 20, nếp,...

Ngoài ra các đối tượng khác như: Bọ trĩ, chuột, bệnh lem lép hạt xuất hiện gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.

2. Trên hoa màu, cây ăn trái và hoa kiểng

- Hoa màu: Sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Cây ăn trái: Sâu đục cành, bệnh thán thư, cháy lá, bệnh loét, bệnh vàng lá thối rễ,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Hoa kiểng: Bệnh đốm đen, đốm lá vi khuẩn trên hoa hồng và hoa cúc xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

III. ĐỀ NGHỊ

- Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý,… giúp lúa sinh trưởng và phát triển tốt, hạn chế thấp nhất sự phát sinh gây hại của các đối tượng dịch hại, giảm chi phí, tăng chất lượng và lợi nhuận.

- Kiểm tra kỹ ruộng lúa, khi rầy cám nở rộ tuổi 1 – 3 với mật số > 2.000 con/m2 xử lý kịp thời bằng thuốc có hoạt chất chống lột xác hoặc lưu dẫn nhằm hạn chế tốt mật số rầy, tránh xảy ra cháy rầy cục bộ, nếu mật số rầy thấp thì không cần xử lý thuốc bảo vệ thực vật. Tuyệt đối không phun thuốc ngừa sâu rầy trước Tết Nguyên đán để “yên tâm ăn Tết”, tuân thủ tốt nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

- Để hạn chế muỗi hành gây hại lúa giai đoạn mạ - đẻ nhánh, không phun thuốc trừ sâu sớm và bón phân cân đối, đặc biệt cung cấp đủ lượng phân lân và kali giai đoạn đầu của cây lúa (7-12 NSS) giúp lúa đẻ nhánh nhanh, tập trung. Đối với những ruộng đã nhiễm muỗi hành, cần tiếp tục chăm sóc, tăng cường dinh dưỡng để lúa mau phục hồi, tăng khả năng đền bù, hạn chế thất thu năng suất về sau, hạn chế sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ vì không hiệu quả.

- Phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, bệnh cháy bìa lá,… để có biện pháp quản lý và chăm sóc kịp thời, hạn chế ảnh hưởng đến sinh trưởng cây lúa. Có thể phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt ở giai đoạn trỗ lẹt xẹt và trỗ đều.

- Không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng cho lúa ít nhất 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm thời gian cách ly, an toàn thực phẩm. Thu gom bao bì, chai lọ thuốc BVTV sau khi sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.

MV-VPS

Tin cùng danh mục

Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 09/01/2020 đến ngày 15/01/2020)

Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 09/01/2020 đến ngày 15/01/2020)

08:45 22/11/2024

Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 02/01/2020 đến ngày 08/01/2020)

Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 02/01/2020 đến ngày 08/01/2020)

08:45 22/11/2024

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 15-3-2020

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 15-3-2020

08:45 22/11/2024

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 05-3-2020

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 05-3-2020

08:45 22/11/2024

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 05-3-2020

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 05-3-2020

08:45 22/11/2024