Thời tiết mưa nắng bất thường, nhiệt độ ngày và đêm chênh lệch nhiều, dẫn đến môi trường nước ao nuôi sẽ thay đổi đột ngột, đặc biệt là các thông số thủy lý hóa. Vì vậy, cần phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh.
Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành phố:
- Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp hơn từ 0.5 – 2mg/L so với quy chuẩn tham chiếu. Thấp ở các kênh cấp thuộc H.Tân Hồng; H.Tháp Mười; H.Cao Lãnh, Tp. Sa Đéc. Không biến động so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu H2S cao hơn giới hạn của Quy chuẩn ở các kênh, sông cấp thuộc H.Tam Nông; H. Châu Thành; Sông Tiền – xã Tân Hòa (H.Thanh Bình); Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười); Sông Đất Sét – Kênh Mương (H.Lấp Vò), dao động từ 0.052 – 0.098 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu N-NO2- cao hơn giới hạn của Quy chuẩn ở các kênh, sông cấp thuộc H. Tân Hồng; H.Tam Nông; H. Tháp Mười; H.Cao Lãnh; Tp. Sa Đéc; H. Châu Thành; sông Cái Vừng (H.Hồng Ngự); Sông Sở Thượng (Tp.Hồng Ngự); Sông Hậu – xã Định An, xã Định Yên (H.Lấp Vò); Sông Vàm Cái Sơn (H.Lai Vung), dao động từ 0.053 – 0.432 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu N-NH4 cao hơn giới hạn của Quy chuẩn ở các kênh, sông cấp thuộc H.Tân Hồng; H.Tam Nông; Sông Cần Lố, kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười), dao động từ 0.78 - >1.5 mg/L. Không biến động so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu P-PO43- cao hơn giới hạn của Quy chuẩn ở các kênh, sông cấp thuộc H.Tân Hồng; H.Tam Nông; Tp.Sa Đéc; H.Cao Lãnh (ngoại trừ Rạch Bà Mụ, Sông Cần Lố); H.Lấp Vò (ngoại trừ Sông Tiền – xã Tân Mỹ); kênh Nguyễn Văn Tiếp – xã Mỹ An (H.Tháp Mười); Sông Hậu – xã Định Hòa, Sông Vàm Cái Sơn (H.Lai Vung) và Sông Tiền – xã An Hiệp (H.Châu Thành), dao động từ 0.11 – 2.26 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu TSS cao hơn giới hạn của Quy chuẩn ở các kênh, sông cấp thuộc H.Tân Hồng; H.Tháp Mười; H.Cao Lãnh (ngoại trừ Sông Cái Nhỏ, Sông Tiền); Sông Tiền – xã Phú Thuận B, Sông Tiền – xã Long Thuận (H.Hồng Ngự); Kênh Đồng Tiến, Kênh Thị xã, Kênh Phèn, Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); sông Tiền – xã Tân Thuận Đông (Tp. Cao Lãnh), dao động từ 20.3 – 96.7mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.
- Xuất hiện vi khuẩn Aeromonas tổng số ở hầu hết các điểm quan trắc tại Vùng sản xuất giống cá tra; vùng nuôi cá tra tập trung.
- Vùng sản xuất giống cá tra: xuất hiện mầm bệnh gây bệnh xuất huyết phù đầu trên cá tra (Aeromonas hydrophila) ở điểm quan trắc thuộc sông Tiền - xã Tân Thuận Đông (Tp.Cao Lãnh); sông Tiền - xã An Nhơn (H.Châu Thành).
- Vùng nuôi cá tra tập trung: xuất hiện vi khuẩn Aeromonas hydrophila ở điểm quan trắc thuộc sông Tiền – xã Tân Thuận Tây (Tp.Cao Lãnh), sông Tiền – xã Tân Khánh Đông (TP.Sa Đéc); sông Tiền – Tân Mỹ (H.Lấp Vò).
Đặc biệt chú ý chất lượng nguồn nước đối với tuyến kênh cấp thuộc H.Tân Hồng; H.Tam Nông; H.Cao Lãnh; H.Tháp Mười đa số các chỉ tiêu kiểm tra đều vượt giá trị giới hạn quy chuẩn, do đó chất lượng nguồn nước chưa được đảm bảo, nên khi sử dụng nguồn nước cấp cần phải theo dõi và có biện pháp xử lý nhằm cải thiện chất lượng nước.
- Độ mặn tại sông Tiền và sông Hậu đạt 0.12 – 0.15 ‰, tăng nhẹ so với đợt quan trắc trước.
- Độ mặn ở các kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động từ dao động 0.11 – 0.41 ‰. Tăng so với đợt quan trắc trước đều nằm trong giới hạn thích hợp của nước ngọt.
* Khuyến cáo
- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.
- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.
- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.
- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.
- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiệnQCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.
- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L)
Chi tiết mời xem Báo cáo số: 964/BC-CNTYTS
Tham chiếu:
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L).
- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).
CNTYTS
Tin cùng danh mục
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 9
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 9
07:08 24/11/2024Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 8, ngày 16-30/4/2021
Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 8, ngày 16-30/4/2021
07:08 24/11/2024Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 7
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 7
07:08 24/11/2024Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 6
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 6
07:08 24/11/2024Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 5
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 5
07:08 24/11/2024Tin xem nhiều
Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 16, ngày 16-31/8/2022
Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 16, ngày 16-31/8/2022
Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 17, ngày 01-15/9/2022
Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 17, ngày 01-15/9/2022
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 18 (Từ 16 - 30/9/2022)
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 18 (Từ 16 ...
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Tuần 3 tháng 10 năm 2019)
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Tuần 3 tháng ...
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12 (Từ 01 - 15/7/2023)
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12 (Từ 01 ...