​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 7
Ngày đăng: 27/04/2021

Thời tiết bắt đầu có mưa đầu mùa kèm theo nắng nóng kéo dài, dẫn đến môi trường nước ao nuôi sẽ thay đổi đột ngột, đặc biệt là các thông số thủy lý hóa.

 Vì vậy, cần phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành phố:

- Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp hơn từ 0.5 – 2 mg/L so với quy chuẩn tham chiếu. Thấp nhất ở các kênh cấp ở H.Cao Lãnh; H.Tháp Mười. Không biến động so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S cao ở các kênh cấp thuộc H. Tân Hồng; H.Tam Nông; H.Tháp Mười; kênh Đường Thét, kênh K6, kênh Hội Đồng Tường, kênh Nguyễn Văn Tiếp – xã Phong Mỹ (H. Cao Lãnh), dao động từ 0.053 – 0.114 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- cao ở các kênh cấp thuộc H.Tam Nông; H. Cao Lãnh; H.Tháp Mười; TP. Sa Đéc; H.Châu Thành; sông Sở Thượng – p.An Lạc (TP.Hồng Ngự); sông Tiền – xã Tân Thạnh thuộc ấp Nam (H.Thanh Bình), dao động từ 0.052 – 0.230 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4 cao ở các kênh cấp thuộc H. Tam Nông; kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 0.53 – 1.40 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- cao ở các kênh cấp thuộc H.Thanh Bình; H.Tam Nông; H.Tháp Mười; H. Lai Vung; sông Cái Nhỏ, kênh Đường Thét, kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); sông Hậu thuộc xã Định An và Định Yên (H.Lấp Vò), dao động từ 0.11 – 1.20 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD cao ở các kênh cấp thuộc H. Tam Nông; H.Cao Lãnh; H.Tháp Mười, dao động từ 15 – 65 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS cao ở các kênh cấp thuộc H.Tân Hồng; H. Tam Nông; H.Tháp Mười; TP. Sa Đéc; H. Châu Thành; kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 20.9 – 48.6mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

Xuất hiện mầm bệnh gây bệnh gan thận mủ trên cá tra (Edwarsiella ictaluri) ở các điểm quan trắc của vùng sản xuất giống và nuôi thương phẩm, ngoại trừ Sông Sở Thượng (H.Hồng Ngự) và Sông Tiền – xã Tân Hòa (Thanh Bình).

Xuất hiện vi khuẩn Aeromonas tổng số và Coliform ở các điểm quan trắc vùng nuôi cá bè, và vượt giá trị giới hạn ở Sông Tiền – Bình Thạnh (H.Cao Lãnh), Sông Hậu – Định Yên (H.Lấp Vò), Sông Tiền – An Hiệp (H.Châu Thành)

Đặc biệt chú ý chất lượng nguồn nước đối với tuyến kênh cấp thuộc H.Tam Nông; H Tháp Mười; Kênh K.6, Sông Cần Lố, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh) và Sông Tiền – xã Tân Khánh Đông (Tp. Sa Đéc).

- Độ mặn tại sông Tiền và sông Hậu đạt 0.08 – 0.09 ‰, tăng nhẹ so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn ở các kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động từ 0.11 – 0.57 ‰. Tăng so với đợt quan trắc trước. Kết quả cho thấy, phần lớn độ mặn tại các tuyến kênh huyện Tam Nông đều nằm trong giới hạn thích hợp, riêng kênh Ba Răng vượt so với giới hạn nước ngọt.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất...  nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

 

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).   

Chi tiết mời xem Báo cáo số: 670/BC-CNTYTS  

MV

 

 

 

 

 

 

Tin cùng danh mục

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 6

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 6

04:13 18/04/2024

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 5

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 5​​​​​​​

04:13 18/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 4

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 4

04:13 18/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 3

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 3

04:13 18/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 2

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 2

04:13 18/04/2024