​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 6
Ngày đăng: 06/04/2021

            Thời tiết bước vào mùa khô, nắng nóng kéo dài, đề phòng những cơn mưa trái mùa, thời tiết sẽ thay đổi đột ngột là thời điểm môi trường có nhiều biến động, đặc biệt là các thông số thủy lý hóa như nhiệt độ, pH giảm đột ngột cũng là thời điểm rất dễ bùng phát dịch bệnh. Vì vậy, cần phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành phố:

- Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp hơn từ 0.5 – 2 mg/L so với quy chuẩn tham chiếu. Thấp nhất ở Sông Tiền, Sông Cái Nhỏ, Rạch Bà Mụ, Kênh Đường Thét, Kênh K.6 (H.Cao Lãnh); Kênh 7 Thước, Kênh Nguyễn Văn Tiếp – xã Mỹ An (H.Tháp Mười). Không biến động so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S cao kênh Ba Ánh (TP.Hồng Ngự); kênh Hội Đồng Tường, kênh K6 (H. Cao Lãnh); Kênh Nguyễn Văn Tiếp – xã Mỹ An (H.Tháp Mười), dao động 0.051 - 0.089 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- cao ở các kênh cấp thuộc H. Tân Hồng; H.Tam Nông; H.Tháp Mười; kênh K6, kênh Nguyễn Văn Tiếp – xã Phong Mỹ (H. Cao Lãnh), dao động từ 0.054 – 0.149 mg/L. Không biến động so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4 cao ở các kênh cấp thuộc H. Tân Hồng; H. Tam Nông; H.Tháp Mười; kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường, kênh Đường Thét (H.Cao Lãnh), dao động từ 0.37 – 0.86 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

            - Chỉ tiêu P-PO43- cao ở các kênh cấp thuộc H.Tháp Mười; kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); kênh Tân Công Sính 1, kênh Phú Thành 1, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông), dao động từ 0.11 – 0.43mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD cao ở các kênh cấp thuộc H. Tân Hồng; H. Tam Nông; H.Tháp Mười; Sông Sở Thượng thuộc phường An Lạc và xã Tân Hội (TP.Hồng Ngự); kênh Đường Thét, kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H. Cao Lãnh); sông Vàm Cái Sơn (H.Lai Vung); sông Tiền xã An Hiệp (H.Châu Thành), dao động từ 16 – 79 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS cao ở các kênh cấp thuộc H. Tân Hồng; H. Tam Nông; H.Tháp Mười; TP. Sa Đéc; H.Châu Thành;  Sông Cái Vừng – xã Long Thuận (H.Hồng Ngự); kênh Long An (TP. Hồng Ngự); rạch Bà Mụ, kênh Đường Thét, kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H. Cao Lãnh); sông Hậu – xã Định Hòa (H.Lai Vung); sông Hậu thuộc xã Định Yên và xã Định An (H.Lấp Vò), dao động từ 22.3 – 53.7mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

Đặc biệt chú ý đối với tuyến kênh cấp thuộc H. Tân Hồng; H. Tam Nông; H.Tháp Mười; kênh Hội Đồng Tường, kênh K.6 (H. Cao Lãnh) chất lượng nguồn nước thường xuyên có các chỉ tiêu quan trắc vượt Quy chuẩn nên khi sử dụng nguồn nước cấp cần phải theo dõi và có biện pháp xử lý nhằm cải thiện chất lượng nước.

- Độ mặn tại sông Tiền và sông Hậu đạt 0.08 ‰, giảm so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn ở các kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động từ 0.09 0.33 ‰,  giảm so với đợt quan trắc trước, với độ mặn này không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất...  nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

 

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).      

CNTYTS

 

 

 

 

 

 

 

Tin cùng danh mục

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 5

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 5​​​​​​​

06:23 24/11/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 4

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 4

06:23 24/11/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 3

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 3

06:23 24/11/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 2

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 2

06:23 24/11/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước trên các tuyến kênh, sông tỉnh Đồng Tháp đợt 01 (Từ 01 – 15/02)

Kết quả quan trắc chất lượng nước trên các tuyến kênh, sông tỉnh Đồng Tháp đợt 01 (Từ 01 – 15/02)

06:23 24/11/2024