​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 2
Ngày đăng: 22/02/2021

Thời tiết nhiệt độ ngày đêm chênh lệch lớn, nhiệt độ môi trường nước không ổn định, thủy sản nuôi dễ bị sốc. Vì vậy, cần phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành phố:

- Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp hơn từ 1 – 1.5mg/L so với quy chuẩn tham chiếu. Thấp nhất ở Kênh Đừng Thét, Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh). Không biến động nhiều với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt cao ở các kênh thuộc H. Tân Hồng; H.Tháp Mười; H.Tam Nông; TP. Cao Lãnh; Sông Đất Sét – Kênh Mương (Lấp Vò), dao động 0.052 - 0.116 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt cao ở các kênh thuộc H. Tân Hồng; H.Tháp Mười; H.Tam Nông; H.Cao Lãnh; H.Tháp Mười; Sông Hậu – Định An (Lấp Vò), dao động 0.051 - 0.182 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4 vượt cao ở các kênh thuộc H.Tân Hồng; H.Tam Nông; Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động 0.34 - >1.5 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- vượt cao ở các kênh thuộc H.Tân Hồng; H.Tam Nông; H.Tháp Mười; Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động 0.11 - 0.49 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD vượt cao ở Sông Tiền – xã Long Thuận – Hồng Ngự (ở giữa); Kênh Thị xã, Kênh Phèn, Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Sông Cần Lố, Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường (H. Cao Lãnh), dao động 82 – 112 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS vượt cao ở các kênh thuộc H.Tân Hồng; H.Tháp Mười; Rạch Bà Mụ (H.Cao Lãnh); Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Sông Sở Thượng – Phường An Lạc (Tp. Hồng Ngự), dao động 21 - 115.3 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn tại Sông Tiền và Sông Hậu hiện có là 0.08 ‰, tăng so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn ở các Kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động từ 0.08 0.53 ‰,  tăng so với đợt quan trắc trước.

- Hầu hết ở các điểm quan trắc thuộc vùng sản xuất giống tập trung và một số vùng nuôi cá tra tập trung trên địa bàn Tỉnh xuất hiện mầm bệnh gây xuất huyết (Aeromonas hydrophila).

- Khu vực nuôi cá lồng bè ở Sông Tiền – xã Bình Thạnh – H. Cao Lãnh xuất hiện mầm bệnh gây bệnh xuất huyết (Aeromonas).

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất...  nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

 

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).      

Chi tiết mời xem Báo cáo số: 218/BC-CNTYTS

CNTYTS

 

 

 

 

 

Tin cùng danh mục

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 1

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 1

05:17 25/04/2024

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 21

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 21

05:17 25/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 21

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 21

05:17 25/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 20

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 20

05:17 25/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 19

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 19

05:17 25/04/2024