Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 21
Ngày đăng: 08/01/2021

Thời tiết mưa nắng bất thường, xuất hiện những cơn mưa trái mùa, cùng với việc xuống giống vụ Động Xuân, nước trên đồng ruộng xả ra Kênh rạch làm cho chất lượng các nguồn nước cấp ở các tuyến Sông, Kênh trên địa bàn tỉnh bị ô nhiễm hữu cơ. Vì vậy, cần phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành phố:

- Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) hầu hết các điểm quan trắc đều trong giới hạn cho phép của quy chuẩn tham chiếu. Các điểm quan còn lại thấp hơn từ 0.5 – 2 mg/L, thấp nhất ở các điểm quan trắc của H. Cao lãnh và Tháp Mười/ Không biến động nhiều với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt cao ở một số điểm như Sông Đất Sét – Kênh Mương (Lấp Vò), Kênh Phèn, Kênh An Bình, Kênh Phú Thành 1, Kênh Kháng Chiến (Tam Nông), dao động 0.053 - 0.313 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt cao ở một số điểm như kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng; Kênh Tân Công Sính 1, Kênh An Bình, Kênh Phú Thành 1 (Tam Nông); Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Kênh Bảy Thước (Tháp Mười); Sông Tiền – Tân Mỹ (Lấp Vò), dao động 0.32 - 1.46 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt cao ở một số điểm quan trắc của huyện H.Tân Hồng, H.Tam Nông; Kênh Nguyễn Văn Tiếp – Mỹ An (Tháp Mười); Sông Đất Sét – Kênh Mương (Lấp Vò), dao động 0.052 - 0.200 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD tất cả các điểm quan trắc đều vượt giá trị giới hạn rất cao, dao động 83 – 139 mg/L. Vượt cao nhất ở Sông Tiền – An Hiệp (Châu Thành); Sông Tiền – Tâm Mỹ (Lấp Vò), Kênh Nguyễn Văn Tiếp – Mỹ An (Tháp Mười); Kênh K.6, Kênh Đường Thét, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Kênh Tân Công Sính 1 (Tam Nông). Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS vượt cao ở một số điểm như Sông Đất Sét – Kênh Mương (Lấp Vò), Kênh Đường Thét (H.Cao Lãnh), Kênh Thị Xã (Tam Nông), Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng (Tân Hồng), dao động 20.3 - 211.3 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu PO4 vượt cao ở một số điểm như Sông Đất Sét – Kênh Mương (Lấp Vò); Kênh Bảy Thước (Tháp Mười); Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Kênh Tân Công Sính 1 (Tam Nông); Sông Sở Thượng – Tân Hội (Tp.Hồng Ngự); Kênh Trung ương, Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng (Tân Hồng), dao dộng 0.11 - 0.58 mg/L. Tăng nhẹ so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn tại sông Tiền và sông Hậu hiện có độ mặn từ 0.04 - 0.05 ‰, không biến động so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn ở các Kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động 0.05 0.10 ‰,  tăng so với đợt quan trắc trước.

- Hàm lượng Pb trong nguồn nước cấp các vùng nuôi cá tra và tôm càng xanh dao động 0.00150 - 0.00211 mg/L, tất cả các điểm quan trắc đều nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1 (≤ 0,02 mg/l).

Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh vào mùa mưa.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất...  nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Các điểm phát hiện vi khuẩn, virus gây bệnh không chủ quan, luôn chủ động duy trì thường xuyên kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động củanuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).      

 

 

 

 

 

 

Tin cùng danh mục

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 20

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 20

07:11 24/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 19

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 19

07:11 24/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 18

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 18

07:11 24/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 17, ngày 01-15/10/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 17, ngày 01-15/10/2020

07:11 24/04/2024

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 16, ngày 16-30/9/2020

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 16, ngày 16-30/9/2020

07:11 24/04/2024