Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 19
Ngày đăng: 09/12/2020

Thời tiết mưa nắng bất thường, làm cho chất lượng các nguồn nước cấp ở các tuyến Sông, Kênh trên địa bàn tỉnh thường xuyên thay đổi. Vì vậy, Cần phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh vào mùa mưa lũ.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành phố:

- Hàm lượng oxy hòa tan (DO) thấp hơn giới hạn cho phép từ 0.5 – 2 mg/L ở Kênh Ba Ánh (TP.Hồng Ngự), Huyện Cao Lãnh, Tháp Mười, Lai Vung, Lấp Vò, TP.Cao Lãnh, TP. Sa Đéc và Sông Sa Đéc (H.Châu Thành).Cao hơn đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu độ kiềm (kH) ở các điểm quan trắc của H.Cao Lãnh, H.Tháp Mười thấp hơn 14 mg/L so với yêu cầu kỹ thuật tối thiểu. Thấp hơn so với đợt quan trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt giới hạn cho phép từ 0.005 – 0.14mg/L, vượt cao nhất ở Kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Sông Cái Vừng – xã Long Thuận (H.Hồng Ngự); Kênh Nguyễn Văn Tiếp – xã Phong Mỹ (H.Cao Lãnh); Sông Tiền – Tân Mỹ và Sông Đất Sét – Kênh Mương (H.Lấp Vò) và Sông Hậu – xã Tân Hòa (H.Lai Vung). Thấp hơn so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt giới hạn cho phép từ 0.08 – 0.19 mg/L ở các điểm quan trắc của huyện Tháp Mười. Thấp hơn so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt giới hạn cho phép từ 0.004 – 0.136mg/L, vượt cao nhất ở Kênh Sa Rài  và Kênh Trung Ương (H.Tân Hồng); Sông Tiền – Ấp Trung của xã Tân Thạnh (H.Thanh Bình); Kênh An Bình (H.Tam Nông); Rạch Bà Mụ (H.Cao Lãnh) và Kênh Nguyễn Văn Tiếp – xã Mỹ An (H.Tháp Mười). Cao hơn so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD vượt giới hạn cho phép từ 1 – 16mg/L, vượt cao nhất ở một số điểm quan trắc như Kênh Trung Ương (H.Tân Hồng); Sông Tiền – Ấp Nam (xã Tân Thạnh – H.Thanh Bình); Rạch Bà Mụ (H.Cao Lãnh); Kênh Nguyễn Văn Tiếp – xã Mỹ An (H.Tháp Mười)

- Chỉ tiêu TSS vượt giới hạn cho phép từ 13.7 – 159.3mg/L, vượt cao nhất ở Tp. Hồng Ngự; Sông Tiền - Ấp Nam (Tân Thạnh – H.Thanh Bình); Kênh Kháng Chiến (Tam Nông); Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Vàm Cái Sơn (H.Lai Vung); Sông Tiền – Tân Thuận Tây (TP.Cao Lãnh) và Sông Sa Đéc (H.Châu Thành). Thấp hơn so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu PO4 vượt giới hạn cho phép từ 0.02 – 0.3mg/L, vượt cao nhất ở các điểm quan trắc như Kênh Sa Rài và Kênh Trung Ương (Tân Hồng); Sông Cái Vừng – xã Long Thuận và Sông Tiền – xã Phú Thuận B (H.Hồng Ngự); Rạch Bà Mụ (H.Cao Lãnh); Kênh Nguyễn Văn Tiếp – xã Mỹ An (H.Tháp Mười). Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn tại sông Tiền và sông Hậu hiện có độ mặn 0.05‰, giảm so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn ở các Kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động 0.03 0.07‰, tăng so với đợt quan trắc trước.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh vào mùa mưa.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất...  nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Các điểm phát hiện vi khuẩn, virus gây bệnh không chủ quan, luôn chủ động duy trì thường xuyên kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động củanuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).    

Tin cùng danh mục

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 18

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 18

05:31 26/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 17, ngày 01-15/10/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 17, ngày 01-15/10/2020

05:31 26/04/2024

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 16, ngày 16-30/9/2020

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 16, ngày 16-30/9/2020

05:31 26/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12, ngày 16 – 31/7/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12, ngày 16 – 31/7/2020

05:31 26/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ ngày 01/7 đến ngày 15/7)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ ngày 01/7 đến ngày 15/7)

05:31 26/04/2024