Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 20
Ngày đăng: 09/12/2020

Thời tiết mưa nắng bất thường, làm cho chất lượng các nguồn nước cấp ở các tuyến Sông, Kênh trên địa bàn tỉnh thường xuyên thay đổi. Vì vậy, Cần phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh vào mùa mưa lũ.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành phố:

- Hàm lượng oxy hòa tan (DO) dao động 2 – 3 mg/L, thấp hơn giới hạn cho phép Quy chuẩn ở các điểm quan trắc thuộc TP.Cao Lãnh; TP.Sa Đéc; Châu Thành; H.Lai Vung; H.Tháp Mười; H.Cao Lãnh; Kênh Long An và Kênh Ba Ánh (H.Tân Hồng); Kênh Phèn (H.Tam Nông). Không biến động nhiều so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu độ kiềm (kH) ở Sông Tiền – Tân Khánh Đông (TP.Sa Đéc); Sông Hậu – xã Định An (H.Lấp Vò) thấp hơn 14 mg/l so với yêu cầu kỹ thuật tối thiểu. Không biến động nhiều so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt cao ở một số điểm thuộc H.Tân Hồng, H.Hồng Ngự, dao động 0.053 - 0.186 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt cao ở các kênh cấp thuộc thuộc H.Tân Hồng; Kênh Thị xã, Kênh Phèn, Kênh Tân Công Sính 1, Kênh Phú Thành 1(H.Tam Nông); Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường, Kênh Nguyễn Văn Tiếp – xã Phong Mỹ (H.Cao Lãnh), dao động 0.50 - 1.80 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2-  vượt cao ở một số điểm thuộc H.Tân Hồng; Tháp Mười; Kênh Phèn, Kênh Tân Công Sinh 1, Kênh An Bình, Kênh Phú Thành 1(H.Tam Nông); Sông Cái Nhỏ, Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động 0.052 - 0.380 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD vượt cao ở một số điểm quan trắc thuộc H.Tân Hồng; H.Tháp Mười; H.Lấp Vò; H.Châu Thành, dao động 22 – 105 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS vượt cao ở một số điểm quan trắc thuộc H.Tân Hồng, H.Tam Nông; H.Cao Lãnh; H.Châu Thành, dao động 21.7 - 127.3 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu PO4 vượt cao ở các điểm quan trắc thuộc H.Tân Hồng; H.Tam Nông; H.Cao Lãnh, dao động 0.11 - 0.51 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn tại sông Tiền và sông Hậu hiện có độ mặn từ 0.04 - 0.05‰, giảm so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn ở các Kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động 0.05 0.06‰,  giảm so với đợt quan trắc trước.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh vào mùa mưa.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất...  nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Các điểm phát hiện vi khuẩn, virus gây bệnh không chủ quan, luôn chủ động duy trì thường xuyên kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động củanuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

 

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).      

 

 

Tin cùng danh mục

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 19

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 19

10:05 29/03/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 18

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 18

10:05 29/03/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 17, ngày 01-15/10/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 17, ngày 01-15/10/2020

10:05 29/03/2024

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 16, ngày 16-30/9/2020

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 16, ngày 16-30/9/2020

10:05 29/03/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12, ngày 16 – 31/7/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12, ngày 16 – 31/7/2020

10:05 29/03/2024