Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 3
Ngày đăng: 06/04/2021

Thời tiết nhiệt độ ngày đêm chênh lệch lớn, nhiệt độ môi trường nước không ổn định, thủy sản nuôi dễ bị sốc. Vì vậy, cần phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành phố:

- Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp hơn từ 0.5 – 2 mg/L so với quy chuẩn tham chiếu. Thấp nhất ở Sông Cần Lố, Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường,  Sông Cái Nhỏ (H.Cao Lãnh); Sông Hậu – Định An, Sông Hậu – Định Yên (Lấp Vò). Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S ở các kênh thuộc H.Tháp Mười; huyện Châu Thành; kênh Phú Thành 1 (Tam Nông); kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường, (H.Cao Lãnh); Sông Hậu – xã Tân Hòa (Lai Vung), dao động từ 0.051 – 0.183 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt cao ở các kênh thuộc H. Tân Hồng; H. Tam Nông; H. Tháp Mười; TP. Sa Đéc; sông Tiền xã Long Thuận (H.Hồng Ngự); kênh Long An (TP. Hồng Ngự); kênh Hội Đồng Tường, kênh K.6 (H.Cao Lãnh); sông Hậu xã Định An (Lấp vò), dao động từ 0.052 – 0.211 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4 vượt cao ở các kênh như kênh Thị Xã, kênh Phú Thành 1, kênh Tân Công Sính 1 (H. Tam Nông); kênh Đường Thét, kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường, (H.Cao Lãnh); kênh Nguyễn Văn Tiếp – Mỹ An (H. Tháp Mười), dao động từ 0.31 – 0.89 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- vượt cao ở các kênh thuộc H.Tháp Mười; H. Tân Hồng; kênh Phú Thành 1, kênh Tân Công Sính 1 (Tam Nông); kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường, (H.Cao Lãnh); sông Tiền xã Tân Thuận Tây (TP. Cao Lãnh), dao động từ 0.11 – 1.13 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD vượt cao ở các kênh thuộc H. Tân Hồng; kênh Tân Công Sính 1 (H. Tam Nông); kênh Hội Đồng Tường, kênh K.6, kênh Nguyễn Văn Tiếp – Phong Mỹ (H. Cao Lãnh); Sông Sa Đéc (Châu Thành), dao động từ 74 – 120 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS vượt cao ở các kênh sông thuộc H. Tân Hồng; H.Tam Nông; TP. Cao Lãnh; H. Lai Vung; H. Cao Lãnh, dao động từ 20.3 – 73.7 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn tại sông Tiền và sông Hậu dao động từ 0.07 - 0.08 ‰, giảm nhẹ và không biến động nhiều với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn ở các kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động từ 0.07 0.66‰,  tăng so với đợt quan trắc trước. Riêng độ mặn tại kênh Ba Răng cao hơn 0.02 – 0.16  ‰ so giới hạn nước ngọt. Tuy nhiên với độ mặn này không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất...  nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).  

Chi tiết mời xem Báo cáo số:236/BC-CNTYTS

CNTYTS   

 

 

 

 

Tin cùng danh mục

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 2

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 2

05:19 22/11/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước trên các tuyến kênh, sông tỉnh Đồng Tháp đợt 01 (Từ 01 – 15/02)

Kết quả quan trắc chất lượng nước trên các tuyến kênh, sông tỉnh Đồng Tháp đợt 01 (Từ 01 – 15/02)

05:19 22/11/2024

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 2

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 2

05:19 22/11/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 1

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 1

05:19 22/11/2024

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 21

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 21

05:19 22/11/2024