Kết quả quan trắc chất lượng nước trên các tuyến kênh, sông tỉnh Đồng Tháp đợt 01 (Từ 01 – 15/02)
Ngày đăng: 26/02/2021

I. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ CÁC CHỈ TIÊU KHẢO SÁT

1. Địa điểm

             Thu mẫu quan trắc tại 45 điểm nguồn nước cấp ở các vùng nuôi thủy sản tập trung của Tỉnh (Phụ lục 1).

2. Chỉ tiêu quan trắc

- Đo trực tiếp tại hiện trường: pH, Oxy bằng test nhanh tại hiện trường.

- Phân tích chỉ tiêu: H2S, N-NO2­­-, N-NH4+, PO4, TSS, COD tại phòng thí nghiệm của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản.

- Đo trực tiếp độ mặn bằng thiết bị đo độ mặn.

- Sử dụng kết quả quan trắc của Trung tâm Khảo nghiệm, Kiểm định, Kiểm nghiệm – Tổng cục Thủy sản.

II. KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT

1. Kết quả quan trắc chất lượng nước: (Phụ lục 1)

- Chỉ tiêu pH: Dao động từ 6.5 – 7.5. Tất cả các điểm quan trắc đều có chỉ số đo ở mức cho phép so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1 (6 – 8.5).

- Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO): Hầu hết các điểm quan trắc đều trong giới hạn cho phép so với QCVN 02-22:2015/BNNPTNT (≥ 4 mg/L). Riêng các điểm quan trắc ở các kênh Cần Lố, Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường, Sông Cái Nhỏ (H.Cao Lãnh); Sông Hậu – Định An, Sông Hậu – Định Yên (Lấp Vò) thấp hơn từ 0.5 – 2 mg/L so với Quy chuẩn tham chiếu. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S: Hầu hết các điểm quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép so với QCVN 02-20:2014/BNNPTNT (≤ 0.05 mg/L). Một số điểm quan trắc vượt giới hạn Quy chuẩn từ 0.001 – 0.133 mg/L, vượt cao ở các kênh thuộc H.Tháp Mười; huyện Châu Thành; kênh Phú Thành 1 (Tam Nông); kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường, (H.Cao Lãnh); Sông Hậu – xã Tân Hòa (Lai Vung). Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2-: Hầu hết các điểm quan trắc đều vượt giới hạn cho phép từ 0.002 – 0.161mg/L so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1 (≤0.05 mg/L), vượt cao ở các kênh thuộc H. Tân Hồng; H. Tam Nông; H. Tháp Mười; TP. Sa Đéc; sông Tiền xã Long Thuận (H.Hồng Ngự); kênh Long An (TP. Hồng Ngự); kênh Hội Đồng Tường, kênh K.6 (H.Cao Lãnh); sông Hậu xã Định An (Lấp vò). Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+: Hầu hết các điểm quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1 (≤ 0.3 mg/L). Một số điểm quan trắc vượt giới hạn Quy chuẩn từ 0.01 – 0.59 mg/L, ở các kênh như kênh Thị Xã, kênh Phú Thành 1, kênh Tân Công Sính 1 (H. Tam Nông); kênh Đường Thét, kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường, (H.Cao Lãnh); kênh Nguyễn Văn Tiếp – Mỹ An (H. Tháp Mười). Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43-: Hầu hết các điểm quan trắc đều nằm trong giới hạn QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1 (≤ 0.1 mg/L). Một số điểm quan trắc vượt từ 0.01 – 1.03 mg/L, vượt cao ở các kênh thuộc H.Tháp Mười; H. Tân Hồng; kênh Phú Thành 1, kênh Tân Công Sính 1 (Tam Nông); kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường, (H.Cao Lãnh); sông Tiền xã Tân Thuận Tây (TP. Cao Lãnh). Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD: Tất cả các điểm quan trắc đều vượt giới hạn từ 64 – 110 mg/L so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1 (≤ 10 mg/L), vượt cao ở các kênh thuộc H. Tân Hồng; kênh Tân Công Sính 1 (H. Tam Nông); kênh Hội Đồng Tường, kênh K.6, kênh Nguyễn Văn Tiếp – Phong Mỹ (H. Cao Lãnh); Sông Sa Đéc (Châu Thành). Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS: Hầu hết các điểm quan trắc đều vượt giới hạn từ 0.3 – 53.7 mg/L so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1 (≤ 20 mg/L), vượt cao ở các kênh sông thuộc H. Tân Hồng; H.Tam Nông; TP. Cao Lãnh; H. Lai Vung; H. Cao Lãnh. Giảm so với đợt quan trắc trước.

Qua kết quả phân tích cho thấy chất lượng nguồn nước cấp tại các tuyến sông, kênh cấp trên địa bàn Tỉnh đợt này xấu hơn so với đợt quan trắc trước. Các chỉ tiêu hàm lượng COD, NO2, H2S, P-PO43- đều vượt giới hạn của Quy chuẩn và tăng so với đợt quan trắc trước. Đặc biệt chú ý đối với các tuyến kênh cấp Hồng Ngự - Vĩnh Hưng (Tân Hồng), Sông Cái Vừng – xã Phú Thuận A (H.Hồng Ngự), Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Kênh Nguyễn Văn Tiếp – xã Mỹ An (Tháp Mười) và Kênh Tân Công Sính 1 (Tam Nông) chất lượng nguồn nước chưa tốt nên khi sử dụng nguồn nước cấp cần phải theo dõi và có biện pháp xử lý nhằm cải thiện chất lượng nước.

2. Kết quả độ mặn: (Phụ lục 2)

            a. Sông Tiền và sông Hậu

- Độ mặn đo được tại xã Phong Hòa, huyện Lai Vung (sông Hậu) là 0.08‰.

- Độ mặn đo được tại Thị trấn Cái Tàu Hạ, huyện Châu Thành (sông Tiền) là 0.07 ‰.

Qua kết quả quan trắc cho thấy nước tại sông Tiền và sông Hậu hiện có độ mặn là 0.07 - 0.08 ‰, giảm nhẹ và không biến động nhiều với đợt quan trắc trước, và đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

b. Huyện Tam Nông

Các tuyến kênh huyện Tam Nông có độ mặn dao động 0.07 – 0.66 ‰. Kết quả cho thấy, phần lớn độ mặn tại các tuyến kênh huyện Tam Nông đều nằm trong giới hạn thích hợp. Tăng so với đợt quan trắc trước.

 Riêng độ mặn tại kênh Ba Răng cao hơn 0.02 – 0.16  ‰ so giới hạn nước ngọt. Tuy nhiên với độ mặn này không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

III. KHUYẾN CÁO

- Thời tiết nhiệt độ ngày đêm chênh lệch lớn, thủy sản nuôi dễ bị sốc. Vì vậy, cần phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh vào mùa mưa.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

Chi tiết xem tại BC số 236/BC-CNTYTS

Tin cùng danh mục

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 2

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 2

12:49 20/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 1

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 1

12:49 20/04/2024

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 21

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 21

12:49 20/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 21

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 21

12:49 20/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 20

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 20

12:49 20/04/2024