Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 9 (Từ 01 – 15/6/2020)
Ngày đăng: 22/06/2020

Chất lượng nguồn nước cấp tại các tuyến sông, kênh cấp trên địa bàn Tỉnh phần lớn có các chỉ tiêu pH, độ kiềm, H2S, NH4+, COD, TSS đều nằm trong mức cho phép của quy chuẩn. Cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành:

- Phần lớn huyện, thị, thành đều có chỉ tiêu Oxy thấp hơn giới hạn cho phép, từ 2 – 3.5 mg/L, và thấp hơn so với đợt quan trắc trước.

- Kênh Hội Đồng Tường (Tân Hồng); Kênh Ba Ánh (Tx.Hồng Ngự), Kênh K6 (H. Cao Lãnh) có chỉ số H2S cao hơn (0.061 – 0.089mg/L) so ngưỡng giới hạn và chênh lệch giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu NO2- ở phần lớn các điểm quan trắc đều có chỉ số đo cao hơn so với giới hạn cho phép (0.053 –1.020mg/L), tập trung ở các địa phương: Tx.Hồng Ngự (Kênh Ba Ánh), H.Hồng Ngự, Tam Nông, H. Cao Lãnh, Tháp Mười, Lấp Vò và chênh lệch cao hơn so với đợt quan trắc trước.

- Các điểm lấy mẫu ở Kênh Lò gạch, Kênh Trung Ương (Tân Hồng), Kênh Long An (Tx. Hồng Ngự), Kênh Phèn, Kênh Thị Xã, Kênh Kháng Chiến (H. Tam Nông), Kênh Cần Lố, Kênh K6, kênh Hội Đồng Tường, Kênh Nguyễn Văn Tiếp (H. Cao Lãnh) và các điểm ở Thanh Bình, Tháp Mười có chỉ số đo NH4+ cao hơn so với giới hạn cho phép (0.35 – 1.37 mg/L) và cao hơn so với đợt quan trắc trước. Cao nhất ở Sông Tiền (Thanh Bình), Kênh Hội Đồng Tường, Sông Cần Lố (H. Cao Lãnh).

- Chỉ tiêu COD ở hầu hết các điểm quan trắc đều có chỉ số đo ở mức cho phép và thấp hơn so với đợt quan trắc trước. Các điểm có chỉ số đo cao tập trung ở Kênh Hội Đồng Tường (H. Cao Lãnh), kênh 7 Thước, kênh Nguyễn Văn Tiếp (Tháp Mười), Kênh K6 (H. Cao Lãnh), kênh Ba Ánh (Tx. Hồng Ngự), kênh Sa Rài (Tân Hồng), dao động từ từ 13 – 51ml/L.

- Chỉ tiêu TSS ở kênh Sa Rài, kênh Lò Gạch (Tân Hồng); sông Sở Thượng – xã Tân Hội, Kênh Ba Ánh (Tx. Hồng Ngự); các điểm ở Thanh Bình; H. Cao Lãnh có chỉ số cao hơn so với giới hạn cho phép (25 – 190 mg/L) và tăng cao so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn ở Sông Tiền và Sông Hậu dao động từ 0.13 – 0.15, giảm so với đợt quan trắc trước, với độ mặn này không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

- Độ mặn ở các Kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động 0.13 0.91‰. Riêng kênh Ba Răng vượt giới hạn nước ngọt dao động 0.78 – 0.91 ‰, chênh lệch tăng so với đợt quan trắc trước.

- Vi khuẩn gây bệnh: Mầm bệnh gây bệnh xuất huyết (Aeromonas
hydrophila)
xuất hiện ở tất cả các điểm quan trắc của vùng sản xuất giống và nuôi cá tra tập trung trên địa bàn Tỉnh, không xuất hiện mầm bệnh gây bệnh mủ gan (Edwardsiella ictaluri ) ở các điểm quan trắc.

* Khuyến cáo

Thời điểm lấy mẫu, thời tiết đã bước vào mùa mưa, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn, thủy sản nuôi dễ bị sốc, giảm sức đề kháng. Để hạn chế sự ảnh hưởng của môi trường bên ngoài và bên trong ao nuôi, phòng bệnh cho các thủy sản nuôi, đề nghị các cơ quan địa phương liên quan cần khuyến cáo người nuôi thủy sản:

- Cần chú ý việc thay nước, thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường nước ao, tình trạng sức khỏe, tốc độ sinh trưởng của thủy sản nuôi. Nên thả nuôi với mật độ thích hợp, cho ăn hợp lý, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất,... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hằng ngày để tăng sức đề kháng.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Riêng các vùng nuôi thủy sản trên tuyến kênh Ba Răng có độ mặn vượt so với giới hạn nước ngọt (0.78 – 0.91‰). Để tránh ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản, các cơ sở nuôi trồng thủy sản khu vực này cần lưu ý lấy nước vào lúc triều cường.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT.

      • Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 0220:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐUBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.
      • MV-VPS
    1. Tham chiếu:

         - QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

        - QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

        - QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).      

 

Tin cùng danh mục

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 8, ngày 16 – 31/5/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 8, ngày 16 – 31/5/2020

12:30 20/04/2024

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Đợt 7, ngày 01 – 15/5/2020)

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Đợt 7, ngày 01 – 15/5/2020)

12:30 20/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 6, ngày 15 – 31/3/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 6, ngày 15 – 31/3/2020

12:30 20/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Đợt 5, ngày 01 – 15/3/2020)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Đợt 5, ngày 01 – 15/3/2020)

12:30 20/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Đợt 4, ngày 16 – 28/02/2020)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Đợt 4, ngày 16 – 28/02/2020)

12:30 20/04/2024