Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, thủy sản  (từ ngày 29/6/2020 đến ngày 05/7/2020)
Ngày đăng: 16/07/2020

1.1. Trên cây lúa

- Vụ Hè Thu 2020: Xuống giống 190.798 ha/185.000 ha, đạt 103,1% kế hoạch, tăng 430 ha so với tuần trước. Trong đó, lúa đang giai đoạn mạ 1.416 ha, đẻ nhánh 1.785 ha, làm đòng 9.472 ha, trỗ chín 71.892 ha, thu hoạch 106.232 ha, năng suất bình quân 6,1 tấn/ha.

- Vụ Thu Đông: Xuống giống 80.589 ha/120.008 ha, đạt 67,15 % kế hoạch, tăng 8.564 ha so với tuần trước. Trong đó lúa đang giai đoạn mạ 29.054 ha, đẻ nhánh 50.071 ha, làm đòng 1.464 ha.

- Tình hình sâu bệnh trong kỳ báo cáo trên lúa như sau:

+ Rầy nâu: Diện tích nhiễm nhẹ 732 ha (giảm 224 ha so với tuần trước) trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – trỗ chín với mật số rầy 750 – 1.500 con/m2, rầy phổ biến tuổi 2-4.

+ Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 1.590 ha (giảm 557 ha so với tuần trước), trong đó nhiễm trung bình 35 ha, còn lại nhiễm nhẹ, trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ với mật số sâu 50 - 100 con/m2.

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 2.490 ha (tăng 1.339 ha so với tuần trước), trong đó nhiễm nặng 15 ha, nhiễm trung bình 167 ha, còn lại nhiễm nhẹ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ với tỷ lệ bệnh 2030%.

- Dự báo trong tuần tới rầy tuổi 3 – 5 tiếp tục phát triển và gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh – đòng trỗ. Sâu cuốn lá gây hại phổ biến ở mức nhẹ  – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng. Bệnh đạo ôn, cháy bìa lá và lem lép hạt diện tích và mức nhiễm sẽ tăng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – trỗ chín do giai đoạn lúa thích hợp và điều kiện thời tiết có mưa nhiều, ẩm độ cao thuận lợi cho bệnh phát sinh gây hại. Để hạn chế thấp nhất thiệt hại cần áp dụng một số biện pháp như sau:

+ Những khu vực chuẩn bị xuống giống lúa Thu Đông cần vệ sinh kỹ đồng ruộng, cày ải phơi đất, đảm bảo thời gian cách ly giữa 02 vụ ít nhất 03 tuần, theo dõi chặt chẽ tình hình rầy vào đèn, xuống giống tập trung, né rầy hiệu quả trên từng ô bao, cánh đồng tại địa phương, nhằm hạn chế thấp nhất sự gây hại của muỗi hành, rầy nâu, bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá.

+ Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý, bón phân vùi trước khi trục trạc đất lần cuối theo tỷ lệ 100% DAP, 50% Kali,… giúp lúa sinh trưởng và phát triển tốt.

+ Phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá… để áp dụng các biện pháp  canh tác kịp thời, hiệu quả, hạn chế ảnh hưởng đến sinh trưởng cây lúa giai đoạn sau. Có thể phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt ở giai đoạn trỗ lẹt xẹt và trỗ đều, tuân thủ tốt nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

+ Không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng cho lúa ít nhất 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm thời gian cách ly, an toàn thực phẩm. Thu gom bao bì, chai lọ thuốc BVTV sau khi sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.

- Tình hình tiêu thụ: Trong tuần qua tình hình tiêu thụ giảm trên cả nhóm lúa thường và nhóm lúa chất lượng cao. Cụ thể: giá lúa chất lượng cao tại ruộng giá 4.950-5.800 đồng/kg (giảm 150-300 đồng/kg so với tuần trước tùy từng loại), lúa thường tại ruộng giá 5.000 đồng/kg (giảm 650 đồng/kg so với tuần trước).

1.2. Trên hoa màu

- Diện tích xuống giống lũy kế từ đầu năm đạt 31.132,1 ha (đạt 84,41% kế hoạch năm), trong đó: Diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân 2019 – 2020 được 12.054,5 ha (đến nay đã thu hoạch dứt điểm), vụ Hè Thu 2020 xuống giống được 16.487,3 ha (tăng 743,4 ha so với tuần trước) đã thu hoạch 7.769,7 ha chủ yếu bắp, mè, dưa hấu, dưa leo, sen, rau ăn lá các loại…. Vụ Thu Đông xuống giống được 2.590,3 ha, tăng 623,7 ha so với tuần trước gồm các loại như bắp, mè, dưa hấu, sen, rau ăn lá,…

- Tình hình sâu bệnh trên hoa màu: Sâu đụt thân trên bắp, bọ hà khoai lang, bệnh thán thư trên ớt xuất hiện gây hại phổ biến ở mức nhẹ. Riêng đối tượng sâu keo mùa thu hại bắp chưa phát hiện diện tích nhiễm mới. Dự báo trong tuần tới sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Tình hình tiêu thụ một số mặt hàng nông sản chủ lực tăng so với tuần trước cụ thể: Mè 53.000 đồng/kg (tăng 1.500 đồng/kg so với tuần trước), ớt 40.000 đồng/kg (tăng 25.000 đồng/kg so với tuần trước), khoai môn 21.000 đồng/kg (tăng 2.000 đồng/kg so với tuần trước), khoai lang 12.000 đồng/kg (tăng 4.700 đồng/kg so với tuần trước).

1.3. Cây ăn trái

- Diện tích trồng cây ăn trái là 32.639 ha. Tập trung chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Lai Vung, Cao Lãnh, Lấp Vò, Thanh Bình, Tháp Mười, thành phố Cao Lãnh.

- Sâu bệnh trên cây ăn trái: Nhện, sâu vẽ bùa, bệnh sẹo, loét xuất hiện gây hại nhẹ trên cây có muối; bọ trĩ, bệnh thán thư xuất hiện gây hại nhẹ trên xoài. Dự báo trong tuần tới sâu đục cành, bệnh thán thư, cháy lá, bệnh loét, bệnh vàng lá thối rễ,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Tình hình tiêu thụ một số loại trái cây cụ thể: xoài Cát Hòa Lộc có giá 40.000 đồng/kg (giảm 1.000 đồng/kg so với tuần trước), xoài Cát Chu có giá 12.000 đồng/kg (giảm 2.000 đồng/kg so với tuần trước), Chanh có giá 9.000 đồng/kg (giảm 6.500 đồng/kg so với tuần trước).

Tình hình sản xuất thuỷ sản 

Lũy kế diện tích nuôi cá tra đến thời điểm báo cáo là 1.624,39 ha, tăng 21,26 ha so với tuần trước (đạt 60,2% so kế hoạch), diện tích thu hoạch là 540,46 ha, sản lượng thu hoạch 213.943 tấn (đạt 38,2% so với kế hoạch).

Description: E:\Cong thong tin dien tu So\Dang tin bai\Hinh anh\nuoi ca tra.jpg

(Hình ảnh minh họa)

Diện tích thả nuôi tôm đến thời điểm báo cáo là 780,55 ha (đạt 97,56% so với kế hoạch), trong tuần không có diện tích thả mới (diện tích của năm 2019 chuyển sang là 230,95 ha), diện tích thả nuôi mới năm 2020 là 549,6 ha. Lũy kế diện tích thu hoạch dứt điểm là 475,45 ha, tổng sản lượng thu hoạch đạt 977,75 tấn (đạt 48,9% so với kế hoạch).

Tình hình dịch bệnh: Trong tuần trên địa bàn tỉnh ghi nhận có 18,5 ha, 37 bè thủy sản nuôi mắc bệnh. Bệnh xảy ra cục bộ không lây lan thành dịch, cụ thể: Cá tra bệnh xuất huyết, phù đầu, gan thận mũ, ký sinh trùng; Cá Điêu Hồng bệnh xuất huyết.

MV-VPS

Tin cùng danh mục

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, thủy sản  (từ ngày 22/6/2020 đến ngày 28/6/2020)

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật  (từ ngày 22/6/2020 đến ngày 28/6/2020)

05:08 23/11/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, thủy sản  (từ ngày 15/6/2020 đến ngày 21/6/2020)

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, thủy sản  (từ ngày 15/6/2020 đến ngày 21/6/2020)

05:08 23/11/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, thủy sản (từ ngày 08/6/2020 đến ngày 14/6/2020)

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, thủy sản (từ ngày 08/6/2020 đến ngày 14/6/2020)

05:08 23/11/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, thủy sản  (từ ngày 01/6/2020 đến ngày 07/6/2020)

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, thủy sản  (từ ngày 01/6/2020 đến ngày 07/6/2020)

05:08 23/11/2024

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, thủy sản (từ ngày 25/5/2020 đến ngày 31/5/2020)

Tình hình sản xuất lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, thủy sản (từ ngày 25/5/2020 đến ngày 31/5/2020)

05:08 23/11/2024