Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 10, ngày 16 – 30/6/2020
Ngày đăng: 03/07/2020

Chất lượng nguồn nước cấp tại các tuyến sông, kênh cấp trên địa bàn Tỉnh có biểu hiện kém hơn đợt quan trắc trước. Ngoài chỉ tiêu pH, độ kiềm nằm trong mức cho phép của quy chuẩn. Hầu hết các chỉ tiêu quan trắc còn lại đều vượt ngưỡng giới hạn của Quy chuẩn. Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành:

- Ngoài huyện Hồng ngự và Châu Thành, tất cả các điểm quan trắc còn lại đều có chỉ số đo thấp hơn so với Quy chuẩn (1.5 – 3.5 mg/L) và thấp hơn so với đợt quan trắc trước.

- Các điểm quan trắc ở Tân Hồng, Tam Nông, Cao Lãnh, Tháp Mười có chỉ số H2S cao hơn (0,060 – 0,109mg/L) so với Quy chuẩn và tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu NO2- ở phần lớn các điểm quan trắc đều có chỉ số đo cao hơn so với giới hạn cho phép (0.063 – 0.461mg/L), tập trung ở Tân Hồng, Tam Nông, H. Cao Lãnh, Tháp Mười, Lấp Vò, Tp Cao Lãnh, Tp SaDec, Châu Thành, Kênh Long An và Ba Ánh (tx.Hồng Ngự) và giảm hơn so với đợt quan trắc trước.

- Các điểm lấy mẫu ở Tân Hồng, Tx Hồng Ngự (Kênh Long An và Ba Ánh), Tam Nông, Tháp Mười, H. Cao Lãnh có chỉ số đo NH4+ cao hơn so với giới hạn cho phép (0.04 – >1.5 mg/L) và cao hơn so với đợt quan trắc trước. Cao nhất ở Tam Nông và Tân Hồng (Kênh SaRai, Kênh Trung ương).

- Chỉ tiêu COD ở hầu hết các điểm quan trắc đều có chỉ số đo đều vượt (16 - >150 mg/L) hơn so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS, ngoài H. Hồng ngự có chỉ số đo nằm trong giới hạn, tất cả các địa điểm lấy mẫu ở các địa phương còn lại đều có chỉ số đo vượt ngưỡng giới hạn của Quy chuẩn (22-141.7mg/l), đặc biệt cao ở các địa điểm Tháp Mười, Kênh K6 (H.Cao Lãnh), Kênh Phú Thành 1 (Tam Nông) và thấp hơn so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn ở Sông Tiền và Sông Hậu dao động từ 0.15 – 0.2, tăng so với đợt quan trắc trước, với độ mặn này không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

- Độ mặn ở các Kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động 0.16 0.34‰, giảm nhiều so với đợt quan trắc trước.

-  Vi khuẩn gây bệnh: Mầm bệnh gây bệnh xuất huyết (Aeromonas
hydrophila)
xuất hiện ở tất cả các điểm quan trắc của vùng sản xuất giống và nuôi cá tra tập trung trên địa bàn Tỉnh, không xuất hiện mầm bệnh gây bệnh mủ gan (Edwardsiella ictaluri ) ở các điểm quan trắc.

* Khuyến cáo

Chất lượng nguồn nước cấp thời điểm quan trắc có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, hàm lượng oxy hòa tan thấp, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của thủy sản nuôi. Để hạn chế sự ảnh hưởng của môi trường bên ngoài và bên trong ao nuôi, phòng bệnh cho các thủy sản nuôi, đề nghị các cơ quan địa phương liên quan cần khuyến cáo người nuôi thủy sản:

- Cần chú ý việc thay nước, thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường nước ao, tình trạng sức khỏe, tốc độ sinh trưởng của thủy sản nuôi. Nên thả nuôi với mật độ thích hợp, cho ăn hợp lý, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất,... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hằng ngày để tăng sức đề kháng.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

MV-VPS

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).      

 

 

Tin cùng danh mục

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 9 (Từ 01 – 15/6/2020)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 9 (Từ 01 – 15/6/2020)

09:12 21/11/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 8, ngày 16 – 31/5/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 8, ngày 16 – 31/5/2020

09:12 21/11/2024

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Đợt 7, ngày 01 – 15/5/2020)

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Đợt 7, ngày 01 – 15/5/2020)

09:12 21/11/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 6, ngày 15 – 31/3/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 6, ngày 15 – 31/3/2020

09:12 21/11/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Đợt 5, ngày 01 – 15/3/2020)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Đợt 5, ngày 01 – 15/3/2020)

09:12 21/11/2024