​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12
Ngày đăng: 08/07/2021

            Thời tiết nắng nóng kéo dài làm nhiệt độ ngày và đêm chênh lệch nhiều, dẫn đến môi trường nước ao nuôi sẽ thay đổi đột ngột, đặc biệt là các thông số thủy lý hóa. Vì vậy, cần phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành phố:

- Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp hơn từ 0.5 – 2.5 mg/L so với quy chuẩn tham chiếu ở các kênh, sông cấp thuộc H.Tháp Mười; H.Cao Lãnh. Giảm nhẹ so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S cao hơn giới hạn của Quy chuẩn ở các các kênh cấp của huyện Tháp Mười; Kênh Trung Ương (H.Tân Hồng); Kênh Đồng Tiến, kênh Tân Công Sính 1, kênh Phú Thành 1, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Vàm Cái Sơn (H.Lai Vung), dao động từ 0.052 – 0.122 mg/L. Cao hơn so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- cao hơn giới hạn của Quy chuẩn ở các kênh, sông cấp thuộc huyện Châu Thành; Tp. Sa Đéc; H. Tháp Mười; Kênh Sa Rài, kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Tân Thành – Lò Gạch (H. Tân Hồng); Kênh Đồng Tiến, kênh Thị Xã, kênh An Bình, kênh Tân Công Sính 1, kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); Rạch Bà Mụ, kênh Đường Thét, sông Cần Lố, kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Hậu – xã Định An và Định Yên (H.Lấp Vò); Sông Vàm Cái Sơn (H.Lai Vung), dao động từ 0.053 - 0.174 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4 cao hơn giới hạn của Quy chuẩn ở các kênh cấp thuộc H.Tam Nông; H. Tháp Mười; Kênh Sa Rài, kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Trung Ương (H. Tân Hồng); Kênh Ba Ánh, kênh Long An (Tp.Hồng Ngự); Sông Cái Nhỏ, Rạch Bà Mụ, kênh Đường Thét, sông Cần Lố, kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); sông Hậu – xã Định Hòa (H.Lấp Vò), dao động từ 0.31 – >1.5 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- cao hơn giới hạn của Quy chuẩn ở các kênh, sông cấp thuộc H.Tam Nông; Tp. Sa Đéc; Kênh Sa Rài, kênh Trung Ương (H. Tân Hồng); sông Tiền – xã Tân Hòa (H.Thanh Bình); Sông Cái Nhỏ, Rạch Bà Mụ, kênh Đường Thét, sông Cần Lố, kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Kênh Nguyễn Văn Tiếp – xã Mỹ An (H.Tháp Mười); Sông Đất Sét –Kênh Mương (H.Lấp Vò), dao động từ 0.11 – 1.69 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS cao hơn giới hạn của Quy chuẩn ở các kênh cấp thuộc H. Tân Hồng; H. Tam Nông; H.Tháp Mười; Sông Cái Nhỏ, Rạch Bà Mụ, kênh Đường Thét, sông Cần Lố, kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Tiền xã Tân Thuận Tây (Tp.Cao Lãnh), dao động từ 24.7 – 100.7 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD: Tất cả các điểm quan trắc đều vượt giới hạn của Quy chuẩn, dao động từ 50 – 118 mg/L.    

- Vùng nuôi cá bè: Xuất hiện vi khuẩn Aeromonas tổng số vượt giá trị giới hạn ở tất cả các điểm quan trắc;

- Vùng sản xuất giống tập trung: Xuất hiện vi khuẩn gây bệnh xuất huyết Aeromonas hydrophila ở tất cả các điểm quan trắc;

- Vùng nuôi cá tra xuất khẩu tập trung: Xuất hiện vi khuẩn gây bệnh xuất huyết Aeromonas hydrophila ở hầu hết các điểm quan trắc, ngoại trừ Sông Tiền – xã Tân Khánh Đông – Tp. Sa Đéc, Sông Vàm Cái Sơn – H.Lai Vung.

- Độ mặn nguồn nước tại sông Tiền (Châu Thành) và sông Hậu (Lai Vung) là 0.14 ‰, tăng nhẹ so với đợt quan trắc trướcđều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

- Các tuyến kênh huyện Tam Nông có độ mặn dao động 0.12 – 0.32 ‰. Tăng nhẹ so với đợt quan trắc trước và đều nằm trong giới hạn thích hợp của nước ngọt.

Đặc biệt chú ý chất lượng nguồn nước đối với tuyến kênh cấp thuộc H.Tân Hồng H.Tam Nông, H.Tháp Mười, H.Cao Lãnh đa số các chỉ tiêu kiểm tra đều vượt giá trị giới hạn quy chuẩn, do đó chất lượng nguồn nước chưa được đảm bảo nên khi sử dụng nguồn nước cấp cần phải theo dõi và có biện pháp xử lý nhằm cải thiện chất lượng nước.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất...  nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiệnQCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

MV

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L)

 

 

Tin cùng danh mục

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ 01/6/2021 – 15/6/2021)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ 01/6/2021 – 15/6/2021)

04:54 29/03/2024

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 10

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 10

04:54 29/03/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 9

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 9

04:54 29/03/2024

​​​​​​​Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 8, ngày 16-30/4/2021

​​​​​​​Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 8, ngày 16-30/4/2021

04:54 29/03/2024

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 7

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 7

04:54 29/03/2024