Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12, ngày 16 – 31/7/2020
Ngày đăng: 07/08/2020

Chất lượng nguồn nước cấp tại các tuyến sông, kênh cấp trên địa bàn Tỉnh tốt hơn đợt quan trắc trước. Tuy nhiên, hàm lượng oxy hòa tan ở các tuyến Sông, Kênh cấp còn thấp so với quy chuẩn. Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành:

- Ngoài các điểm thu mẫu ở huyện Châu Thành, Thanh Bình, H. Hồng Ngự có hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong nước nằm trong giới hạn cho phép của Quy chuẩn. Tất cả các điểm quan trắc còn lại đều có chỉ số đo thấp hơn so với QCVN 02-22:2015/BNNPTNT (≥ 4 mg/L), dao động 1.5 – 3.5 mg/L và thấp hơn so với đợt quan trắc trước.

- Các điểm Tân Hồng (Kênh Sa Rài, Kênh Trung ương), Kênh Kháng Chiến (Tam Nông), Kênh Nguyễn Văn Tiếp – Mỹ An (Tháp Mười) và tất cả các điểm quan trắc ở Huyện Lấp Vò, Lai Vung có chỉ số H2S cao hơn (0.055 – 0.12mg/L) so với QCVN 02-20:2014/BNNPTNT (≤ 0.05 mg/L) và giảm so với đợt quan trắc trước.

- Một số điểm có chỉ số NO2-  vượt giới hạn (0.058 – 0.220mg/L) tập trung ở các địa phương: Tân Hồng, Tam Nông, huyện Cao Lãnh (Sông Tiền, Sông Cái Nhỏ, Kênh Đường Thét, Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường), Tháp Mười (Kênh 7 Thước, Nguyễn Văn Tiếp – Mỹ An), Lai Vung (Sông Hậu – Định An), và Châu Thành (Sông SaĐec) và tăng nhiều so với đợt quan trắc trước.

- Các điểm ở huyện Tân Hồng, Thanh Bình (Sông Tiền - Ấp Tây– xã Tân Thạnh), Huyện Cao Lãnh (Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường), Tam Nông và Tháp Mười có chỉ số NH4+ cao hơn so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1 (≤ 0.3 mg/L) từ 0.3 – 1.32 mg/L và giảm hơn so với đợt quan trắc trước. Đặc biệt cao ở Kênh Tân Sính 1 (Tam Nông).

- Huyện Tân Hồng (Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, Kênh Sa Rài), huyện Hồng Ngự (đầu Sông Tiền Long Thuận và giữa) Sông Tiền – Long Thuận) Huyện Cao Lãnh (Sông Tiền, Sông Cái Nhỏ, Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường) và Huyện Tháp Mười có chỉ số COD vượt giới hạn (11 - 64mg/L), cao hơn so với đợt quan trắc trước.

- Các điểm lấy mẫu ở các địa phương như Tam Nông (Kênh Đồng Tiến, Kênh Thị xã, Kênh Tân Công Sính 1, Kênh Kháng Chiến), huyện Cao Lãnh (Kênh Đường Thét, Cần Lố, Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường), TX. Sa Đéc (Sông Tiền – Tân Khánh Đông) và Sông Tiền (Châu Thành) có chỉ số TSS vượt ngưỡng giới hạn của Quy chuẩn (20.7 - 41mg/l) và thấp hơn so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn ở Sông Tiền và Sông Hậu dao động từ 0.13 – 0.19, tăng nhẹ so với đợt quan trắc trước, với độ mặn này không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

- Độ mặn ở các Kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động 0.14 0.38‰, tăng nhẹ so với đợt quan trắc trước.

- Vi khuẩn gây bệnh: Mầm bệnh gây bệnh xuất huyết (Aeromonas
hydrophila)
xuất hiện ở các điểm quan trắc của vùng sản xuất giống (Trừ Kênh Tân Công Sính 1) và nuôi cá tra tập trung trên địa bàn Tỉnh.

* Khuyến cáo

Chất lượng nguồn nước cấp thời điểm quan trắc có hàm lượng oxy hòa tan thấp, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của thủy sản nuôi. Để hạn chế sự ảnh hưởng của môi trường bên ngoài và bên trong ao nuôi, phòng bệnh cho các thủy sản nuôi, đề nghị các cơ quan địa phương liên quan cần khuyến cáo người nuôi thủy sản:

- Cần chú ý việc thay nước, thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường nước ao, tình trạng sức khỏe, tốc độ sinh trưởng của thủy sản nuôi. Nên thả nuôi với mật độ thích hợp, cho ăn hợp lý, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất,... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hằng ngày để tăng sức đề kháng.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

MV-VPS

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).      

 

 

 

 

Tin cùng danh mục

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ ngày 01/7 đến ngày 15/7)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ ngày 01/7 đến ngày 15/7)

01:35 27/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 10, ngày 16 – 30/6/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 10, ngày 16 – 30/6/2020

01:35 27/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 9 (Từ 01 – 15/6/2020)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 9 (Từ 01 – 15/6/2020)

01:35 27/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 8, ngày 16 – 31/5/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 8, ngày 16 – 31/5/2020

01:35 27/04/2024

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Đợt 7, ngày 01 – 15/5/2020)

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Đợt 7, ngày 01 – 15/5/2020)

01:35 27/04/2024