Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ ngày 01/7 đến ngày 15/7)
Ngày đăng: 16/07/2020

Chất lượng nguồn nước cấp tại các tuyến sông, kênh cấp trên địa bàn Tỉnh tốt hơn đợt quan trắc trước. Tuy nhiên, hàm lượng oxy hòa tan ở các tuyến Sông, Kênh cấp còn thấp so với quy chuẩn. Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành:

- Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO): Ngoài các điểm thu mẫu ở huyện Châu Thành, Thanh Bình, TX.Hồng Ngự, H. Hồng Ngự có hàm lượng oxy hòa tan trong nước nằm trong giới hạn Quy chuẩn. Tất cả các điểm quan trắc còn lại đều có chỉ số đo thấp, dao động 2 – 3.5 mg/L và cao hơn so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S các điểm quan trắc ở huyện Tân Hồng, Thanh Bình, Sông Sở Thượng (TX.Hồng Ngự); Kênh K.6 và Kênh Hội Đồng Tường (H. Cao Lãnh); Kênh Nguyễn Văn Tiếp (Tháp Mười) có chỉ số cao hơn (0.053 – 0.103mg/L) so với Quy chuẩn và giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu NO2-  ở một số điểm có chỉ số đo vượt giới hạn (0.055 – 0.140mg/L) tập trung ở các địa phương: Tân Hồng, Kênh Ba Ánh (TX.Hồng Ngự); Sông Tiền – Xã Tân Thạnh (Thanh Bình); Sông Cái Nhỏ, Sông Cần Lố, Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh) và Kênh Nguyễn Văn Tiếp – Mỹ An (Tháp Mười) và giảm nhiều so với đợt quan trắc trước.

- Các điểm lấy mẫu ở huyện Tân Hồng; TX. Hồng Ngự (Kênh Long An); Tam Nông (Kênh Phèn, Tân Công Sính 1, Kênh Kháng Chiến); Tháp Mười (Kênh Nguyễn Văn Tiếp); H. Cao Lãnh (Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường) có chỉ số đo cao hơn so với quy chuẩn từ 0.33 – 1.42 mg/L và giảm hơn so với đợt quan trắc trước. Đặc biệt cao ở các điểm quan trắc Kênh Long An, Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, Kênh K.6.

- Chỉ tiêu COD ở Sông Cái Vừng và Sông Tiền – Long Thuận (giữa) (H.Hồng Ngự); Kênh Long An (TX.Hồng Ngự); Kênh Ba Ánh (H.Cao Lãnh); Kênh 7 Thước (Tháp Mười) và Sông Hậu – Định Yên (Lấp Vò) có chỉ số đo vượt giới hạn (12 - 44mg/L), thấp hơn nhiều so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS ở các địa phương như kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, Kênh Sa Rài và Kênh Trung ương (Tân Hồng); Kênh Đường Thét, Kênh K.6, Nguyễn Văn Tiếp  (H. Cao Lãnh) và Tháp Mười có chỉ số đo vượt ngưỡng giới hạn của Quy chuẩn (21-77.7mg/l), đặc biệt cao ở Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng và thấp hơn so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn ở Sông Tiền và Sông Hậu dao động từ 0.16 – 0.18, giảm so với đợt quan trắc trước, với độ mặn này không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

- Độ mặn ở các Kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động 0.15 0.36‰, tăng nhẹ so với đợt quan trắc trước.

-  Vi khuẩn gây bệnh: Mầm bệnh gây bệnh xuất huyết (Aeromonas
hydrophila)
xuất hiện ở các điểm quan trắc của vùng sản xuất giống (Trừ Kênh Tân Công Sính 1) và nuôi cá tra tập trung trên địa bàn Tỉnh; Xuất hiện mầm bệnh gây bệnh mủ gan (Edwardsiella ictaluri ) ở các điểm quan trắc Sông Sở Thương (H.Hồng Ngự), Sông Tiền – Tân Hòa (Thanh Bình) và Sông Tiền – Tân Khánh Đông (TP 
Cao Lãnh).

* Khuyến cáo

Chất lượng nguồn nước cấp thời điểm quan trắc có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, hàm lượng oxy hòa tan thấp, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của thủy sản nuôi. Để hạn chế sự ảnh hưởng của môi trường bên ngoài và bên trong ao nuôi, phòng bệnh cho các thủy sản nuôi, đề nghị các cơ quan địa phương liên quan cần khuyến cáo người nuôi thủy sản:

- Cần chú ý việc thay nước, thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường nước ao, tình trạng sức khỏe, tốc độ sinh trưởng của thủy sản nuôi. Nên thả nuôi với mật độ thích hợp, cho ăn hợp lý, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất,... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hằng ngày để tăng sức đề kháng.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

MV-VPS

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).      

 

 

 

Tin cùng danh mục

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 10, ngày 16 – 30/6/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 10, ngày 16 – 30/6/2020

10:36 25/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 9 (Từ 01 – 15/6/2020)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 9 (Từ 01 – 15/6/2020)

10:36 25/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 8, ngày 16 – 31/5/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 8, ngày 16 – 31/5/2020

10:36 25/04/2024

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Đợt 7, ngày 01 – 15/5/2020)

​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Đợt 7, ngày 01 – 15/5/2020)

10:36 25/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 6, ngày 15 – 31/3/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 6, ngày 15 – 31/3/2020

10:36 25/04/2024