​​​​​​​Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 16, ngày 16-30/9/2020
Ngày đăng: 20/10/2020

Nguồn nước cấp ở các tuyến Sông, Kênh đợt này có chất lượng tốt hơn đợt trước. Hầu hết các chỉ tiêu quan trắc đều có chỉ số nằm trong giới hạn cho phép của Quy chuẩn. Tuy nhiên, vẫn phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh vào mùa mưa lũ.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành phố:

- Hầu hết các điểm quan trắc đều có chỉ số đo Oxy hòa tan (DO) thấp hơn so với Quy chuẩn, dao động 1.5 – 3.5 mg/L. Đặc biệt thấp ở các điểm quan trắc ở H.Cao Lãnh, Tháp Mười, Lai Vung và Lấp Vò.

- Chỉ tiêu độ kiềm tại Kênh 7 Thước (H.Tháp Mười) có độ kiềm 36mg/L thấp hơn so với Quy chuẩn.

- Chỉ tiêu H2S cao ở một số điểm quan trắc như Sông Tiền – Phú Thuận B, Sông Tiền – Xã Long Thuận (H. Hồng Ngự); Kênh Long An (TX.Hồng Ngự); Kênh Kháng Chiến và Phú Thành 1 (H.Tam Nông), cao hơn dao động 0.051 – 0.102 mg/L, giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- cao ở một số điểm quan trắc như các tuyến kênh thuộc H.Tháp Mười, H.Tam Nông, H.Tân Hồng; Rạch Bà Mụ, kênh K6, kênh Hội Đồng Tương (H.Cao Lãnh); Sông Tiền – Xã Long Thuận (H.Hồng Ngự), dao động 0.051 – 0.110 mg/L, giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ cao ở một số điểm quan trắc như H.Tháp Mười; kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng (H.Tân Hồng); kênh Tân Công Sính 1 (H.Tam Nông); Rạch Bà Mụ, Kênh K.6 và kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động 0.40 – 1.28mg/L, tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS đa số đều vượt giới hạn cho phép, cao ở một số điểm quan trắc như Kênh Tân Thành – Lò Gạch (H.Tân Hồng); Kênh An Bình, kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), Sông Tiền – Tân Thuận Đông (TP. Cao Lãnh), dao động 20.7 – 83 mg/L, giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu PO4 đa số đều vượt giới hạn cho phép, cao ở một số điểm như Kênh Long An (Tx. Hồng Ngự) và Sông Tiền – xã An Hiệp (Châu Thành), dao động 0.11– 0.31 mg/L.

- Độ mặn tại sông Tiền và sông Hậu hiện có độ mặn dao động 0.09 – 0.13‰, không thay đổi so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn ở các Kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động 0.05 0.09‰, giảm so với đợt quan trắc trước.

* Khuyến cáo

- Đang vào mùa mưa, lượng mưa nhiều cùng với mùa nước đỗ, chất lượng nguồn nước ở các tuyến Sông, Kênh đợt này có chất lượng tốt hơn đợt trước. Tuy nhiên, vẫn phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh vào mùa mưa.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất...  nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hằng ngày để tăng sức đề kháng.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

MV-VPS

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).      

 

 

 

 

Tin cùng danh mục

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12, ngày 16 – 31/7/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12, ngày 16 – 31/7/2020

12:54 26/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ ngày 01/7 đến ngày 15/7)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ ngày 01/7 đến ngày 15/7)

12:54 26/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 10, ngày 16 – 30/6/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 10, ngày 16 – 30/6/2020

12:54 26/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 9 (Từ 01 – 15/6/2020)

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 9 (Từ 01 – 15/6/2020)

12:54 26/04/2024

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 8, ngày 16 – 31/5/2020

Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản đợt 8, ngày 16 – 31/5/2020

12:54 26/04/2024