Nguồn nước cấp ở các tuyến Sông, Kênh đợt này có chất lượng kém hơn đợt trước. Hầu hết các chỉ tiêu quan trắc đều vượt giới hạn cho phép của Quy chuẩn. Vì vậy, vẫn phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh vào mùa mưa lũ.
Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành phố:
- Các điểm quan trắc ở H. Tháp Mười, Rạch Bà Mụ, Kênh Đường Thét, Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường (H. Cao Lãnh) chỉ số đo Oxy hòa tan (DO) thấp hơn so với Quy chuẩn, dao động 1.5 – 3.5 mg/L
- Chỉ tiêu độ kiềm ở H. Cao Lãnh, Tháp Mười, Kênh Tân Công Sính 1 (H.Tam Nông) có độ kiềm 36 mg/L thấp hơn so với Quy chuẩn.
- Chỉ tiêu N-NH4+ cao ở một số điểm quan trắc như Kênh Trung Ương (H.Tân Hồng); kênh Tân Công Sính 1 (H.Tam Nông); Rạch Bà Mụ, Kênh K.6 và kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động 0.31 – >1.5 mg/L, tăng so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu H2S đa số đều vượt giới hạn cho phép, cao ở một số điểm quan trắc như các tuyến kênh, sông thuộc H.Tân Hồng; H.Lai Vung; H.Lấp Vò; H.Châu Thành Kênh Đồng Tiến, Kênh Phú Thành 1, Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh Đường Thét (H.Cao Lãnh); Sông Tiền – xã Tân Thuận Đông (Tp. Cao Lãnh), dao động 0.052 – 0.248 mg/L, tăng so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu N-NO2- đa số đều vượt giới hạn cho phép, cao ở một số điểm quan trắc như các tuyến kênh thuộc H.Tân Hồng; Tháp Mười; Kênh Tân Công Sính 1 (Tam Nông); Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động 0.051 – 0.166 mg/L, tăng so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu TSS đa số đều vượt giới hạn cho phép, cao ở một số điểm quan trắc như sông Tiền – xã Tân Thuận Tây (Tp. Cao lãnh), Kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Sông Tiền (Ấp Nam) – xã Tân Thạnh (H.Thanh Bình); Kênh Đường Thét (H.Cao Lãnh); Sông Tiền –Tân Mỹ, Sông Đất Sét – Kênh Mương (H.Lấp Vò), dao động 26.3 – 90.3 mg/L, tăng so với đợt quan trắc trước.
- Chỉ tiêu PO4 đa số đều vượt giới hạn cho phép, cao ở một số điểm như Kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Kênh An Bình, Kênh Tân Công Sính 1 (H.Tam Nông); Sông Đất Sét – Kênh Mương (H.Cao Lãnh), dao động 0.11– 0.96 mg/L, tăng so với đợt quan trắc trước.
- Độ mặn tại sông Tiền và sông Hậu hiện có độ mặn dao động 0.07 – 0.08‰, giảm so với đợt quan trắc trước.
- Độ mặn ở các Kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động 0.05 – 0.08‰, giảm so với đợt quan trắc trước.
- Mầm bệnh gây xuất huyết (Aeromonas hydrophila) xuất hiện hầu hết ở các điểm quan trắc của vùng sản xuất giống tập trung và nuôi cá tra tập trung trên địa bàn Tỉnh.
- Mầm bệnh trên cá tra gây gan thận mủ (Edwardsiella ictaluri) xuất hiện ở vùng sản xuất giống xã Tân An- An Nhơn (Châu Thành) và khu vực nuôi cá tra thương phẩm ở Sông Tiền - Tân Hòa (Thanh Bình) và Sông Sa Đéc (Châu Thành).
- Mầm bệnh trên cá rô phi:
+ Vi khuẩn Streptococcus agalactiae xuất hiện ở Sông Cái Vừng- sông Tiền xã Long Thuận, Hồng Ngự.
+ Vi rút Tilapia lake virus xuất hiện ở Sông Tiền xã An Hiệp, H.Châu Thành
Khuyến cáo
- Cường độ mưa gia tăng và liên tục trong thời gian, kéo theo nhiều vật chất hữu cơ rửa trôi làm cho các nguồn nước cấp ở các tuyến Sông. Vì vậy, phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh vào mùa mưa.
- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hằng ngày để tăng sức đề kháng.
- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.
- Các điểm phát hiện vi khuẩn, virus gây bệnh không chủ quan, luôn chủ động duy trì thường xuyên kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của cá nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh.
- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.
- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.
MV-VPS
Tham chiếu:
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L).
- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).
- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).
Tin cùng danh mục
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 16, ngày 16-30/9/2020
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 16, ngày 16-30/9/2020
05:50 21/11/2024Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12, ngày 16 – 31/7/2020
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12, ngày 16 – 31/7/2020
05:50 21/11/2024Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ ngày 01/7 đến ngày 15/7)
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 11 (Từ ngày 01/7 đến ngày 15/7)
05:50 21/11/2024Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 10, ngày 16 – 30/6/2020
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 10, ngày 16 – 30/6/2020
05:50 21/11/2024Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 9 (Từ 01 – 15/6/2020)
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 9 (Từ 01 – 15/6/2020)
05:50 21/11/2024Tin xem nhiều
Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 16, ngày 16-31/8/2022
Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 16, ngày 16-31/8/2022
Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 17, ngày 01-15/9/2022
Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 17, ngày 01-15/9/2022
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 18 (Từ 16 - 30/9/2022)
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 18 (Từ 16 ...
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Tuần 3 tháng 10 năm 2019)
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản (Tuần 3 tháng ...
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12 (Từ 01 - 15/7/2023)
Kết quả quan trắc chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 12 (Từ 01 ...