Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 30/01/2020 đến ngày 05/02/2020)
Ngày đăng: 26/03/2020

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY

1. Trên cây lúa

- Rầy nâu: Diện tích nhiễm 1.437 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – trỗ chín, trong đó có 25 ha nhiễm nặng (huyện Tháp Mười) với mật số rầy 3.100 – 5.000 con/m2, nhiễm trung bình 174 ha, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 737 ha so với tuần trước do đợt rầy cám mới đang nở rộ.

- Muỗi hành: Diện tích nhiễm 2.280 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh, trong đó có 100 ha nhiễm nặng (huyện Tân Hồng) với tỷ lệ 35 – 50%,  nhiễm trung bình 420 ha, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 1.530 ha so với tuần trước do điều kiện thời tiết đêm và sáng sớm có sương mù, ẩm độ cao thuận lợi cho muỗi hành phát sinh gây hại.

- Sâu cuốn lá: Diện tích nhiễm 430 ha trên lúa giai đoạn làm đòng – trỗ chín, trong đó có 30 ha nhiễm nặng (huyện Tân Hồng) với mật số sâu 30 – 50 con/m2, nhiễm trung bình 100 ha, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 220 ha so với tuần trước.

Ngoài ra các đối tượng khác như: Chuột, bọ trĩ, bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh lem lép hạt xuất hiện gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.

2. Hoa màu: Bọ trĩ, bệnh giả sương mai trên bầu bí xuất hiện gây hại ở mức nhẹ. Riêng đối tượng sâu keo mùa thu hại bắp chưa phát hiện diện tích nhiễm mới.

3. Cây ăn trái: sâu bệnh xuất hiện gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ.

4. Hoa kiểng: Bọ trĩ, nhện đỏ trên hoa hồng xuất hiện gây hại rải rác.

* Ghi chú: Số liệu tình hình sinh vật gây hại cây trồng được ghi nhận 06/12 huyện, thành phố báo cáo và nhập số liệu trên phần mềm PPDMS 2.0, gồm các huyện: Tân Hồng, Thanh Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười, Lai Vung và Tp. Sa Đéc.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI

1. Trên cây lúa

- Rầy nâu: Rầy tuổi 3 – 4 tiếp tục phát triển và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, cục bộ có diện tích nhiễm nặng trên lúa giai đoạn trỗ chín do rầy tích lũy mật số từ đầu vụ và xử lý trước Tết chưa thật tốt. Rầy tiếp tục di trú nhưng với mật số thấp do lúa Đông Xuân sớm đang thu hoạch.

- Muỗi hành: Tiếp tục gây hại nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn mạ - đẻ nhánh, những ruộng gieo sạ dày, có xử lý hạt giống và phun thuốc trừ sâu sớm đầu vụ (bọ trĩ, sâu cuốn lá) có nguy cơ bị hại nặng.

- Sâu cuốn lá: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ  – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có khả năng bị hại nặng.

- Bệnh đạo ôn, cháy bìa lá: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, những diện tích gieo trồng giống nhiễm như IR 50404, OM 4218, Jasmine 85, VD 20, nếp,... sạ dày, bón thừa phân đạm có thể bị hại nặng.

Ngoài ra các đối tượng khác như: Chuột, bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt, ... xuất hiện gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.

2. Trên hoa màu, cây ăn trái và hoa kiểng

- Hoa màu: Sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Cây ăn trái: Sâu đục cành, bệnh thán thư, cháy lá, bệnh loét, bệnh vàng lá thối rễ,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Hoa kiểng: Bệnh đốm đen, đốm lá vi khuẩn trên hoa hồng và hoa cúc xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

IV. ĐỀ NGHỊ

- Những khu vực chuẩn bị xuống giống lúa Hè Thu 2020 cần vệ sinh kỹ đồng ruộng, cày ải phơi đất, đảm bảo thời gian cách ly giữa 02 vụ ít nhất 03 tuần, theo dõi chặt chẽ tình hình rầy vào đèn, xuống giống tập trung, né rầy hiệu quả trên từng ô bao, cánh đồng tại địa phương, nhằm hạn chế thấp nhất sự gây hại của rầy nâu, bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá.

- Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, bón vùi phân bón theo tỉ lệ 100% DAP, 50% Kali trước khi trục trạc đất lần cuối, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý,… giúp lúa sinh trưởng và phát triển tốt, hạn chế thấp nhất sự phát sinh gây hại của các đối tượng dịch hại, giảm chi phí, tăng chất lượng và lợi nhuận.

- Thăm đồng và kiểm tra kỹ mật số rầy trên ruộng, nhất là trên các trà lúa đòng trỗ. Nếu thấy còn rầy ở tuổi 2 - 3, mật số > 2.000 con/m2 cần xử lý kịp thời bằng thuốc có tác động chống lột xác, hạn chế rầy tích lũy mật số giai đoạn trỗ chín, nếu mật số rầy thấp thì không cần xử lý thuốc bảo vệ thực vật.

- Để hạn chế muỗi hành gây hại lúa giai đoạn mạ - đẻ nhánh, không phun thuốc trừ sâu sớm và bón phân cân đối, đặc biệt cung cấp đủ lượng phân lân và kali giai đoạn đầu của cây lúa (7-12 NSS) giúp lúa đẻ nhánh nhanh, tập trung. Đối với những ruộng đã nhiễm muỗi hành, cần tiếp tục chăm sóc, tăng cường dinh dưỡng để lúa mau phục hồi, tăng khả năng đền bù, hạn chế thất thu năng suất về sau, hạn chế sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ vì không hiệu quả.

- Phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, bệnh cháy bìa lá,… để có biện pháp quản lý và chăm sóc kịp thời, hạn chế ảnh hưởng đến sinh trưởng cây lúa. Có thể phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt ở giai đoạn trỗ lẹt xẹt và trỗ đều.

- Không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng cho lúa ít nhất 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm thời gian cách ly, an toàn thực phẩm. Thu gom bao bì, chai lọ thuốc BVTV sau khi sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.

MV-VPS

 

 

Tin cùng danh mục

Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 23/01/2020 đến ngày 29/01/2020)

Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 23/01/2020 đến ngày 29/01/2020)

05:17 24/11/2024

Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 16/01/2020 đến ngày 22/01/2020)

Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 16/01/2020 đến ngày 22/01/2020)

05:17 24/11/2024

Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 09/01/2020 đến ngày 15/01/2020)

Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 09/01/2020 đến ngày 15/01/2020)

05:17 24/11/2024

Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 02/01/2020 đến ngày 08/01/2020)

Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (Từ ngày 02/01/2020 đến ngày 08/01/2020)

05:17 24/11/2024

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 15-3-2020

Dịch bệnh trên cây trồng và sản xuất thủy sản tính đến ngày 15-3-2020

05:17 24/11/2024