Kế hoạch sản xuất cây trồng vụ Đông Xuân 2021-2022
Ngày đăng: 22/10/2021

3. Giải pháp thực hiện

3.1. Về sản xuất

- Xây dựng và bố trí lịch thời vụ theo hướng xuống giống tập trung, đồng loạt, né rầy, thu hoạch vụ Thu Đông an toàn trước lũ và bảo đảm tốt liên kết tiêu thụ; bảo đảm phải có thời gian cách ly giữa hai vụ ít nhất 3 tuần.

- Trên cơ sở theo dõi số liệu bẫy đèn, tình hình thủy văn, thực tế sản xuất ở từng địa phương, các huyện, thị, thành xác định cụ thể thời điểm xuống giống phù hợp theo từng cánh đồng, khu vực và chỉ đạo kịp thời việc vệ sinh đồng ruộng, tu sửa bờ vùng, bờ thửa, chủ động việc tưới tiêu phục vụ tốt sản xuất.

-  Đảm bảo cơ cấu mùa vụ phù hợp với điều kiện đất đai, sinh thái, nguồn nước, thời tiết…, không bị ảnh hưởng lẫn nhau bởi dịch bệnh (chuột, rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá, muỗi hành,…) hoặc xung đột lợi ích (đê bao, nguồn nước, thu nhập,…).

3.2. Bố trí lịch thời vụ

Khuyến cáo lịch xuống giống lúa Đông Xuân 2020-2021 của Tỉnh như sau:

- Vùng sản xuất 3 vụ, chủ yếu gồm 2 đợt xuống giống:

* Đợt 1: từ ngày 01/10 – 07/10/2021 (nhằm ngày 25/8 – 02/9 âm lịch) ở các ô bao chắc chắn, có thể bơm rút nước để xuống giống sớm, không bị ảnh hưởng các đợt triều cường trong tháng 10 âm lịch. Dự kiến huyện Tháp Mười, Cao Lãnh và một số khu vực ở Tam Nông, Lấp Vò có thể xuống giống với diện tích khoảng 40.000 – 50.000 ha.

* Đợt 2: từ ngày 02/11 – 09/11/2021 (nhằm ngày 28/9 – 05/10 âm lịch) ở các ô bao sản xuất 3 vụ lúa còn lại của tỉnh. Đối với các huyện phía Nam cần gia cố bờ bao, đề phòng các đợt triều cường sau xuống giống. Ước diện tích xuống giống trong đợt này khoảng 80.000 – 90.000 ha.

- Vùng sản xuất lúa 2 vụ, gồm 2 đợt xuống giống:

* Đợt 1: từ ngày 02/11 – 09/11/2021 (nhằm ngày 28/9 – 05/10 âm lịch).

* Đợt 2: Từ ngày 01/12 – 08/12/2021 (nhằm ngày 27/10 – 05/11 âm lịch).

Các địa phương cần có kế hoạch tuyền truyền, vận động bơm rút nước xuống giống sớm vụ Đông xuân 2021-2022, xuống giống nhanh, gọn, tập trung, không để xảy ra tình trạng nhiều trà lúa trên một cánh đồng, thời gian xuống giống các ô bao, cánh đồng lân cận không cách nhau hơn 1,5 tháng nhằm hạn chế ảnh hưởng rầy di trú mật số cao; bảo đảm kết thúc xuống giống trước ngày 10/01/2022.

3.3. Giải pháp về giống

- Khuyến khích nông dân sử dụng giống lúa xác nhận, ưu tiên sử dụng các giống lúa thơm, cao sản chất lượng cao, hạt tròn, nếp, một ít giống lúa chất lượng trung bình, giống có thời gian sinh tưởng từ 90 – 105 ngày, đáp ứng yêu cầu thị trường tiêu thụ, chống chịu với một số đối tượng sâu bệnh chủ yếu.

- Các huyện, thành phố cần xác định bộ giống cho sản xuất lúa của địa phương gồm:

+ Vùng Đồng Tháp Mười: ưu tiên áp dụng giống lúa cực ngắn ngày, chịu phèn mặn trung bình – khá (Giống chủ lực: OM18, Đài Thơm 8, IR50404, OM5451, OM6976, OM4900...Giống bổ sung: OM576, VD20, OM7347, Jasmine 85, Nàng Hoa 9...)

 + Vùng phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu: ưu tiên sử dụng các giống lúa cao sản chất lượng cao (Giống chủ lực: OM18, OM4900, OM6976, OM4218, OM5451, Đài Thơm, Jasmine 85; Giống bổ sung: OM7347, VNĐ95-20, Nàng Hoa 9, OM6162, VD20, RVT, OM9582...)

- Các huyện, thị, thành chủ động xây dựng, phát triển thêm các câu lạc bộ Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất giống, bảo đảm đủ lượng giống phục vụ sản xuất ở địa phương.

3.4. Giải pháp cân đối vật tư đầu vào

- Địa phương sau khi đề xuất lịch xuống giống, đối với những vùng đề xuất xuống giống sớm vào đầu tháng 10, cần có những thông báo rộng rãi và đề nghị các doanh nghiệp chủ động điều tiết lượng vật tư cho sản xuất, tránh những thiếu hụt cục bộ dẫn đến biến động giá cả bất lợi cho người sản xuất. Lưu ý, tổng nhu cầu vật tư cho cả vụ không thay đổi chỉ tăng thêm cục bộ ở vùng xuống giống sớm.

 - Về giống lúa: Theo tính toán diện tích xuống giống 50 nghìn ha trong tháng 10, theo đó, nhu cầu lúa giống trong thời gian này là 5-6 nghìn tấn lúa giống, các địa phương cần thống kê cân đối và chủ động nguồn giống cung ứng cho sản xuất.

            - Về phân bón: nhu cầu trong thời gian này khoảng 8,5 nghìn tấn phân Urea, 6 nghìn tấn phân DAP và 5 nghìn tấn Kali, các địa phương cần thông báo lịch thời vụ và khuyến cáo các đại lý, doanh nghiệp, cửa hàng vật tư chủ động cân đối nguồn phân bón đáp ứng cho sản xuất.

3.5. Về áp dụng các tiến bộ kỹ thuật

a. Đối với cây lúa

- Tiếp tục nhân rộng mô hình 3 giảm 3 tăng; 1 phải 5 giảm, mô hình giảm giá thành sản xuất lúa, khuyến khích mô hình sản xuất lúa theo tiêu chuẩn SRP.

- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền các ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm giảm giá thành, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường. Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án VnSAT, dự án ICRSL (dự án WB9).

- Ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ công tác dự tính, dự báo tình hình dịch hại trên cây lúa.

b. Đối với hoa màu, hoa kiểng

Xây dựng kế hoạch sản xuất rau màu linh hoạt, xem xét điều chỉnh cơ cấu giống rau củ, quả có thời gian bảo quản kéo dài, phù hợp thị trường, đảm bảo nhu cầu tiêu thụ rau tại địa phương, cung ứng ngoài tỉnh, chú trọng biện pháp luân canh mùa vụ, thiết kế hệ thống tưới hợp lý, quản lý dịch hại và bón phân cân đối. Trên đất chuyển đổi trồng lúa sang trồng màu cần chú trọng hệ thống tưới, tiêu nội đồng, tuyệt đối không để úng cục bộ, liên vùng.

3.6. Giải pháp cơ giới hóa

Đẩy mạnh thu hoạch lúa bằng máy gặt đập liên hợp, các biện pháp phơi sấy, tồn trữ phù hợp với từng vùng. Đây là một trong những khâu quan trọng giúp giảm thất thoát, giảm chi phí thu hoạch và nâng cao chất lượng lúa gạo. Nâng tỷ lệ diện tích thu hoạch bằng máy đạt 100% nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa.

3.7. Về tổ chức liên kết sản xuất với tiêu thụ

- Liên kết sản xuất tiêu thụ, xây dựng các vùng nguyên liệu cung ứng theo yêu cầu thị trường (doanh nghiệp), phân khúc thị trường, đa dạng hoá sản phẩm (gạo đặc sản, an toàn, hữu cơ, có thương hiệu, dầu cám…) nhằm gia tăng giá trị trong chuỗi sản xuất.

- Củng cố các Hợp tác xã, Tổ hợp tác hiện có, hỗ trợ tạo điều kiện thành lập mới các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Hội quán nhằm liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản tại các vùng sản xuất chuyên canh, tập trung lớn như: rau màu an toàn, cây ăn trái tập trung.

Xem chi tiết tại 3076/KH-SNN

 

Tin cùng danh mục

Hỗ trợ phát triển cây quýt hồng trên địa bàn huyện Lai Vung

Hỗ trợ phát triển cây quýt hồng trên địa bàn huyện Lai Vung

10:31 25/04/2024

Một số giải pháp chỉ đạo sản xuất lúa trong điều kiện dịch bệnh Covid -19

Một số giải pháp chỉ đạo sản xuất lúa trong điều kiện dịch bệnh Covid -19

10:31 25/04/2024

Điều chỉnh hoạt động Của cơ quan, đơn vị

Điều chỉnh hoạt động Của cơ quan, đơn vị

10:31 25/04/2024

Triển khai tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường đợt IV, năm 2021

Triển khai tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường đợt IV, năm 2021

10:31 25/04/2024

Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm

Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm

10:31 25/04/2024